Nổi dung thể hiện chính sách liên minh chặt chẽ với Mỹ của Nhật Bản là

Đáp án C

Năm 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật”. Chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Hiệp ước này ban đầu có giá trị trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh vi

19/06/2021 127

A. Vì Mĩ là cường quốc số 1 thế giới. 

B. Vì Nhật Bản chưa có đủ tiềm lực để thoát khỏi sự ảnh hưởng của Mĩ. 

C. Vì Nhật Bản muốn tập trung phát triển kinh tế. 

Đáp án chính xác

D. Vì Nhật Bản muốn lợi dụng Mĩ để cạnh tranh với Tây Âu, Trung Quốc và các nước công nghiệp mới.

Đáp án C

Năm 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật”. Chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Hiệp ước này ban đầu có giá trị trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn.

Nhờ sự liên minh chặt chẽ với Mĩ mà Nhật Bản không phải đầu tư quá nhiều cho ngân sách quốc phòng, có điều kiện tập trung phát triển kinh tế

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX trở đi, Nhật Bản là

Xem đáp án » 19/06/2021 912

Tại sao chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản lại thấp [không vượt quá 1% GDP]?

Xem đáp án » 19/06/2021 737

Nguyên nhân quan trọng giúp nền kinh tế Nhật Bản đạt mức “thần kì” sau chiến tranh là

Xem đáp án » 19/06/2021 587

Điểm giống nhau trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952 là

Xem đáp án » 19/06/2021 245

Bài học quan trọng từ sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai mà Việt Nam có thể vận dụng vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay là

Xem đáp án » 19/06/2021 238

Từ năm 1960 đến năm 1973, nền kinh tế Nhật Bản có đặc điểm gì?

Xem đáp án » 19/06/2021 234

Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000 là

Xem đáp án » 19/06/2021 196

Nguyên nhân nào là cơ bản nhất thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phát triển, và là bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam?

Xem đáp án » 19/06/2021 173

Năm 1956 đã diễn ra hai sự kiện quan trọng nào trong hoạt động đối ngoại của Nhật Bản?

Xem đáp án » 19/06/2021 163

Chiến tranh thế giới thứ hai [1939-1945] có tác động như thế nào đến tình hình Nhật Bản sau khi bước ra khỏi cuộc chiến?

Xem đáp án » 19/06/2021 141

Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực ra sao để tương ứng với vị trí siêu cường kinh tế?

Xem đáp án » 19/06/2021 139

Nguyên nhân chủ yếu quyết định sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai [1939-1945] là

Xem đáp án » 19/06/2021 131

Ý nào dưới đây thể hiện đúng đặc điểm của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 1973 - 2000?

Xem đáp án » 19/06/2021 130

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên nhân chủ yếu nào khiến Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại liên minh chặt chẽ với Mỹ?

Xem đáp án » 19/06/2021 128

Yếu tố khách quan có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản là

Xem đáp án » 19/06/2021 123

-Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ bằng việc kí hai hiệp ước: Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ -Nhật [tháng 9 – 1951].
-Khi Chiến tranh Triều Tiên nổ ra, Nhật Bản đã trở thành hậu cần cho quân đội Mỹ. Và, 8 tháng 9 năm 1951, Hiệp ước San Francisco hay Hiệp ước hòa bình San Francisco giữa các lực lượng Đồng Minh và Nhật Bản được chính thức ký kết bởi 49 quốc gia, có hiệu lực từ ngày 28 tháng 4 năm 1952. " Quan hệ Mỹ-Nhật lần đầu tiên đã được ký kết và xác nhận. Hiệp ước bắt Nhật Bản phải bồi thường cho các nước Đồng Minh từng phải chịu thiệt hại chiến tranh do Nhật gây ra cũng như tận dụng tối đa Hiến chương Liên Hiệp Quốc và Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền để nêu rõ mục đích của các lực lượng đồng minh, theo đó trao quyền kiểm soát Okinawa cho Mỹ

I. NHẬT BẢN từ 1945 – 1952

CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề [gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…], bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh [1945 – 1952].

*Về chính trị:

Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh [SCAP] thi hành các biện pháp:

+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.

+ Giải tán các đảng phái quân phiệt.

+ 3-5-1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản.

+ Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

+Không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.Không mang quân đội ra nước ngoài

* Về kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:

- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn  ”Dai-bát-xư ”.

- Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân.

- Dân chủ hóa lao động.

Từ năm 1950 – 1951: Nhật khôi phục kinh tế.

Chính sách đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với MỸ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Phơranxicô [9-1951].

- 8-9-1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật:chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.

II. NHẬT BẢN TỪ 1952 - 1973

1. Kinh tế, Khoa học -kỹ thuật

a. Kinh tế

1952 – 1960: phát triển nhanh.

1960 – 1970 phát triển thần kỳ [tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm]. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ [tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD..

Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu. Thế giới gọi đó là  ”Sự thần ký Nhật Bản ”

b. Khoa học- kỹ thuật:

Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế

Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng [đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…]

* Nguyên nhân phát triển:

- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.

- Các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.

- Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.

- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển [viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…]

* Hạn chế:

- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.

- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.

- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…

- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.

2. Chính trị: từ 1955 đến 1993

- Liên minh chặt chẽ với Mỹ, đứng về phía Mỹ trong chiến tranh Việt nam.

Năm 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quôc.

III. NHẬT BẢN TỪ 1973 – 1991

1. Kinh tế:

Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn.

Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.

2. Đối ngoại:

 ”Học thuyết Phu-cư-đa ”[1977] và  ”Học thuyết Kai-phu ”[1991] chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21-9-1973.

IV. NHẬT BẢN TỪ 1991 – 2000.

1. Kinh tế: vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới [năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD].

2. Khoa học- kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.

3. Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.

4. Chính trị:

5. Đối ngoại:

Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. 4-1996 Mỹ -Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật.

Học thuyết ”Mi-y-da-oa ”và ”Ha-si-mô-tô ”coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật kí với Mĩ ”Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật ”, chấp nhận đặt Nhật Bản dưới ”ô bảo vệ hạt nhân ”của Mĩ và để quân đội Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật.

Video liên quan

Chủ Đề