Non-defining and defining relative clause. [Mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định]
- Mệnh đề quan hệ [relative clause] còn được gọi là mệnh đề tính ngữ [adjective clause] được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó, thường bắt đầu bằng một đại từ quan hệ [relative pronoun] như who, whom, whose, which, that.
- Có hai loại mệnh đề quan hệ: mệnh đề quan hệ hạn định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ xác định [defining relative clause] và mệnh đề quan hệ không hạn định còn gọi là mệnh đề quan hệ không xác định [non-defining relative clause].
* Trong mệnh đề quan hệ thì:
- who thay cho chủ ngữ chỉ người;
Ex: Do you know the people who live over the road?
Bạn có biết những người sống bên đường kia không?
- whom thay cho tân ngữ chỉ người;
Ex: The woman whom my brother is talking to is my English teacher.
[Người phụ nữ mà anh trai tôi đang nói chuyện là cô giáo tiếng Anh của tôi.]
- whose thay cho tính từ sở hữu;
Ex: The woman whose daughter is studying in my class is my English teacher.
[Người phụ nữ có cô con gái đang học ở lớp tôi là cô giáo tiếng Anh của tôi.]
- which thay cho chủ ngữ hoặc tân ngữ chỉ vật;
Ex: Did you see the letter which came today?
[Bạn có thấy bức thư đến vào hôm nay không?]
Now they were driving by the houses which Andy had described.
[Bây giờ họ đang chạy xe qua những ngôi nhà mà Andy miêu tả.]
-that có thể thay thế cho who, whom, which trong mênh đề quan hệ hạn định; ngoài ra chỉ dừng riêng that, trong các trường hợp trước that có các từ all, first, second,... last, most, best, only.
Ex: Its the most interesting book that Ive ever read.
[Đó là cuốn sách hay nhất mà tôi từng đọc.]
a] Defining clause [Mệnh đề quan hệ xác định]
Mệnh đề quan hệ xác định được dùng để xác định danh từ [người hoặc vật] mà câu đang đề cập tới.
Đặc điểm của mệnh đề quan hệ xác định:
+ Cần thiết cho nghĩa cả câu nên không thể lược bỏ được.
+ Có chức năng như tính từ - bổ nghĩa cho danh từ đứng trước đó.
+ Cung cấp thêm thông tin có liên quan đến người nào đó hoặc điều gì đó có liên hệ đến mệnh đề chính.
Ex: The boy that is playing football over there is my son.
[Cậu bé đang chơi đá bóng đằng kia là con trai tôi.]
+ Mệnh đề quan hệ xác định được dùng để định rõ người nào hoặc vật nào mà chúng ta muốn đề cập đến.
Ex: The book which I lent you is interesting.
[Quyển sách mà tôi cho bạn mượn thì rất là thú vị.]
+ Khi chúng ta dùng mệnh đề quan hệ xác định, đại từ liên hệ có thể làm chủ ngữ hoặc tân ngữ của mệnh đề.
* Đại từ liên hệ làm chủ ngữ của mệnh đề.
Ex: The girl who lives next door is very friendly.
[Cô gái mà sống cạnh nhà tôi thì rất là thân thiện.]
* Đại từ liên hệ làm tân ngữ của mệnh đề.
Ex: Thats the lovely girl whom I met at Loans party last night.
[Đó là cô gái dễ thương mà tôi gặp ở buổi tiệc của Loan vào tối hôm qua.]
b] Non-defining relative clause [Mệnh đề quan hệ không xác định]
Đặc điểm của mệnh đề quan hệ không xác định
+ Không cần thiết cho ý nghĩa của cả câu.
+ Có thể loại bỏ mệnh đề quan hệ không xác định mà câu vẫn có đầy đủ ý nghĩa.
+ Mệnh đề quan hệ không xác dịnh thường ở giữa hai dấu phẩy.
+ Không được lược bỏ đại từ quan hệ trong loại mệnh đề quan hệ này.
+ Không được dùng đại từ quan hệ that.
Ex: Lan, who is wearing a white skirt, is my friend.
[Lan người mà đang mặc chiếc váy màu trắng là bạn tôi.]
Tom, whose father is English, speaks both French and English.
[Tom người mà cha của anh ta là người Anh thì nói được cả hai thứ tiếng Pháp và Anh. ]
Các trường hợp mệnh để quan hệ không xác định bổ nghĩa:
- Là các đại từ chỉ định [this, that, these, those] + Noun
Ex: This man, who sat next to me, sang well.
[Người đàn ông ngồi gần tôi hát hay.]
- Tính từ sở hữu [My, your, his, her,...] + Noun
Ex: His daughter, who sat next to mé, sang well.
[Con gái anh ta, người ngồi gần tôi, hát hay.]
- Thường là các danh từ riêng [tên riêng, địa danh,...]
Ex: Nam, who sat next to me, sang well.
[Nam, người ngồi gần tôi, hát hay.]
- Noun + prepositions + Noun2: Ngữ danh từ
Ex: The lady in red, who sat next to me, sang well.
[Người phụ nữ áo đỏ, người ngồi gần tôi, hát hay.]