Par index là gì

Chuyện quản lý:

  • 09:58 | Thứ Ba, 13/08/2019

[QBĐT] - Là cán bộ, công chức, viên chức nhưng có lẽ ít người tường tận các chỉ số, như: PAR INDEX, PCI..., trong cuộc sống cũng như trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

Vậy chỉ số PAR INDEX và PCI là gì? Đó là viết tắt của chỉ số cải cách hành chính [PAR INDEX] và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [PCI]. Theo đó, chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [VCCI] xây dựng nhằm đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố trong cả nướcnhằm thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân.

Về chỉ số PAR INDEX năm 2018, theo báo cáo của Bộ Nội vụ, thông qua chỉ số này để xác định rõ những ưu, khuyết điểm trong thực hiện cải cách hành chính, từ đó giúp các bộ, ngành, địa phương trong cả nước điều chỉnh về mục tiêu, nội dung, đồng thời có các giải pháp xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả.

Đại diện các doanh nghiệp tư nhân tham gia tập huấn hội nhập kinh tế quốc tế.

Năm 2018, với chỉ số tổng hợp PAR INDEX là 75,67, xếp hạng 37/63; chỉ số PCI là 61,06, Quảng Bình  xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Kết quả đánh giá này cho thấy các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh đã có nhiều cố gắng để nâng cao chỉ số PAR INDEX và PCI. Tuy nhiên, so với xu thế phát triển hiện nay thì vẫn có các tiêu chí, chỉ số thành phần đạt thấp.

Cụ thể, trong bộ chỉ số PAR INDEX, Quảng Bình có 20/96 tiêu chí chưa đạt điểm tối đa, 15/96 tiêu chí thành phần không có điểm; đối với chỉ số PCI, Quảng Bình có 3/10 chỉ số tăng điểm nhưng giảm hạng, 4/10 chỉ số vừa giảm điểm vừa giảm hạng.

Trên cơ sở các số liệu này, chúng ta có thể nhận ra trong “guồng máy” đang vận hành vẫn còn tình trạng các ban, ngành, địa phương chưa chủ động điều hành để hoàn thiện và nâng cao các chỉ số, đồng thời vẫn xảy ra hiện tượng cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu gây phiền hà cho doanh nghiệp, người dân... Do vậy, để cải thiện chỉ số PAR INDEX, PCI, nhằm “nâng hạng” Quảng Bình trong xếp loại, đánh giá của Bộ Nội vụ và VCCI thời gian tới, thiết nghĩ, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh cần phải xem kết quả các chỉ số đánh giá về sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân làm thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ; thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp, người dân cũng như đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính; xây dựng chính quyền điện tử, sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả...

Hơn ai hết, chúng ta phải hiểu rằng, các doanh nghiệp, người dân đang thụ hưởng các dịch vụ hành chính công có quyền và trách nhiệm đánh giá về chất lượng dịch vụ do bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương mang lại.

Có như vậy, mới thúc đẩy quá trình cải cách hành chính nhanh và mạnh hơn nữa khi Việt Nam nói chung và Quảng Bình nói riêng đang gia nhập sâu vào các “sân chơi” khu vực và thế giới.

Trần Minh Văn

Tìm hiểu về PCI và PAPI VÀ PAR INDEX 

Ông Trần Khởi Nghiệp ở Đồng Hới: Hỏi Khi xem Ti vi hay đọc báo, tôi thường nghe, thấy nói đến chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX. Tuy nhiên tôi không hiểu rõ những chỉ số này biểu thị điều gì và có  ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

PCI là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền cấp tỉnh về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân soanh. PCI được xem là một công cụ chính sách, hướng tới thay đổi thực tiễn. Có tất cả 10 chỉ số thành phần  111 chỉ tiêu, với thang điểm 100] nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh. Những chỉ số đó là: Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch; Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức; Tính năng động của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý; Cải cách hành chính [ bổ sung từ năm 2012]. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có: chi phí gia nhập thị trường thấp; tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; chi phí không chính thức thấp; thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; môi trường cạnh tranh bình đẳng; lãnh đạo năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; chính sách đào tạo lao động tốt và  thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.

PAPI là chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh,là công cụ theo dõi thực thi chính sách, phản ánh chân thực tiếng nói của người dân về mức độ hiệu quả điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp. Chỉ số PAPI hướng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân. PAPI đo lường trải nghiệm của người dân với việc thực thi chính sách, pháp luật, quy định của các cấp chính quyền địa phương ở sáu nội dung chính:

- Tham gia của người dân ở cơ sở: Tập trung tìm hiểu mức độ hiệu quả của  chính quyền địa phương trong việc huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở, qua đó đánh giá các cơ chế tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các quy trình quản trị và hành chính công. Các vấn đề chính được đề cập ở đây là hiểu biết của người dân về cơ hội tham gia của mình, kinh nghiệm trong bầu trưởng thôn/tổ trưởng dân phố và mức độ hài lòng với chất lượng bầu cử vị trí trưởng thôn/tổ trưởng dân phố và huy động đóng góp tự nguyện của người dân cho các dự án công trình công cộng của xã/phường.

- Công khai, minh bạch: Đánh giá mức độ công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin của chính quyền địa phương tới người dân. Đặc biệt, trục nội dung này tập trung vào vấn đề nhận thức của người dân từ kết quả cung cấp thông tin của chính quyền cũng như mức độ công khai thông tin về các chính sách xã hội cho người nghèo, về các quy định pháp luật ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người dân, về thu chi ngân sách cấp xã/phường và về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù đất bị thu hồi.

Trách nhiệm giải trình với người dân: Về trách nhiệm giải trình với người dân tập trung đánh giá hiệu quả giải trình của cán bộ chính quyền về các hoạt động tại địa phương với cấp cơ sở. Nội dung này xem xét mức độ và hiệu quả tiếp xúc của người dân với các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vấn đề cá nhân, gia đình, hàng xóm, hoặc liên quan tới chính quyền địa phương; về khiếu nại, tố cáo của người dân; chính quyền địa phương chịu trách nhiệm trước các chương trình và dự án triển khai ở cấp xã/phường [như Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng].

Kiểm soát tham nhũng: Đánh giá mức độ tham nhũng, vai trò, trách nhiệm của người dân trong việc phát hiện, phản ánh các hành vi tham nhũng. Nhận thức của người dân về quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng và hiệu quả của những nỗ lực chống tham nhũng của các cơ quan nhà nước.

Thủ tục hành chính công: Đánh giá một số dịch vụ và thủ tục hành chính công được lựa chọn. Nội dung này xem xét việc thực hiện và hiệu quả của việc cung ứng dịch vụ và xử lý thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính địa phương dựa trên trải nghiệm thực tế của người dân khi đi làm các thủ tục hành chính và mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công.

Cung ứng dịch vụ công: Đề cập tới các dịch vụ công được coi là đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện điều kiện sống của người dân như y tế, giáo dục, nước sạch và tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn khu dân cư.

 PAR Index là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính [CCHC] được Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 về phê duyệt Đề án "Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" với mục tiêu: Xác định Chỉ số CCHC để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khác quan, công bằng kết quả CCHC hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.

PAR Index gồm đánh giá bên trong của cơ quan [có thẩm định của Hội đồng Thẩm định Trung ương] và đánh giá bên ngoài của người dân. Nội dung của Chỉ số được xác định trên 8 lĩnh vực, gồm: Công tác chỉ đạo điều hành CCHC;Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan HC và đơn vị sự nghiệp công lập; Hiện đại hóa nền hành chính; Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tổng điểm của PAR Index là 100 điểm với phương pháp đánh giá như sau: thông qua kết quả tự chấm điểm của địa phương [đánh giá bên trong] với số điểm tối đa là 62/100 điểm và kết quả điều tra xã hội học [đánh giá bên ngoài] với số điểm tối đa là 38/100 điểm.

Video liên quan

Chủ Đề