Peroxidase La gì

ĐỊNH LƯỢNG ACID URIC

NGUYÊN LÝ

Acid Uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của base có nitơ nhân purin.

Acid Uric máu được định lượng theo phương pháp enzyme so màu.

                                           Uricase 

Uric Acid + 2H2O + O2 ------------------------> Allatoin + CO2 + H2O2 

                                                                           Peroxidase

2 H2O2 + H+ + TOOSa + 4-aminophenazone --------------------> hợp  chất màu đỏ + 4H2O

Sản phẩm màu được đo ở bước sóng 546nm.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh

Phương tiện, hóa chất

Máy móc: hệ thống máy sinh hóa

Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.

R 1: buffer, TOOS . . .

R 2: Uricase, POD, 4-AAP. . .

Bảo quản ở 2-80C đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích Các loại dung dịch hệ thống khác

Chuẩn, nước muối sinh lý

Control: 2 mức

Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …

Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.

Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) …

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 5 ngày, ở - 200C được 6 tháng. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành XN.

Tiến hành kỹ thuật

Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường:

+ Nam: 202 – 416 mmol/l

+ Nữ: 143 – 399 mmol/l

Acid uric máu tăng trong:

+ Bệnh Goutte

+ Suy thận

+ Nhiễm độc chì, thuỷ ngân

Acid uric máu giảm trong:

+ Bệnh Willson

+ Cơn liệt chu kỳ

+ Xanthin niệu

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nguyên nhân

Sai sót

Xử trí

Bệnh phẩm lấy vào ống chống đông bằng EDT

Làm giảm kết quả khoảng 7%

Không sử dụng loại chất chống đông này

Bệnh phẩm tăng bilirubin, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc

Kết quả ảnh hưởng không rõ

Nồng độ > dải đo (11,9 – 1487 μmol/L)

Sai lệch kết quả. Rất ít gặp

Pha loãng bệnh phẩm

Các ự khác biệt chính giữa catalae và peroxidae là catalae xúc tác ự phân hủy hydrogen peroxide thành nước và oxy, trong khi peroxidae xúc tá

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa catalase và peroxidase là catalase xúc tác sự phân hủy hydrogen peroxide thành nước và oxy, trong khi peroxidase xúc tác sự phân hủy peroxide.

Catalase và peroxidase là những enzyme phổ biến. Enzyme là một thành phần sinh học quan trọng trong timhome.vnệc xúc tác các phản ứng hóa học bằng cách giảm hàng rào năng lượng hoạt hóa của phản ứng. Do đó, một loại enzyme có thể nâng cao tốc độ của phản ứng hóa học cụ thể đó.

Bạn đang xem: Peroxidase là gì

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Catalase là gì 3. Peroxidase là gì 4. So sánh song song - Catalase và Peroxidase ở dạng bảng 5. Tóm tắt

Catalase là gì?

Catalase là một loại enzyme phổ biến có trong sinh vật và rất quan trọng trong timhome.vnệc phân hủy hydrogen peroxide để tạo thành nước và oxy. Chúng ta có thể tìm thấy enzym này gần như trong tất cả các sinh vật tiếp xúc với oxy. Ví dụ. timhome.vn khuẩn, thực vật, động vật, vv Vì vậy, enzyme này rất quan trọng trong timhome.vnệc bảo vệ cơ thể chúng ta khỏi tác hại của quá trình oxy hóa bởi các loại hydro phản ứng được hình thành từ hydrogen peroxide.

Khi xem xét cấu trúc hóa học của catalase, nó là một tetramer. Điều đó có nghĩa là, phân tử enzyme này chứa 4 chuỗi polypeptide. Mỗi chuỗi polypeptit dài khoảng 500 axit amin. Có một tập hợp bốn nhóm heme chứa sắt rất quan trọng trong quá trình phân hủy hydro peroxit. Đối với loại enzyme này, mức pH tối ưu bên trong cơ thể con người là pH 7. Tuy nhiên, tốc độ của phản ứng không thay đổi nhiều nếu pH dao động trong khoảng 6,8 đến 7,5. Ngoài ra, nhiệt độ tối ưu thay đổi tùy theo loài động vật.

Hầu hết các sinh vật sử dụng enzym catalase trong mọi cơ quan mà chúng có. Nói chung, gan chứa hàm lượng catalase cao, đặc biệt là ở động vật có vú. Chủ yếu, nó xuất hiện trong peroxisomes và cytosol của hồng cầu. Hơn nữa, enzyme này được chiết xuất và sử dụng trong công nghiệp thực phẩm để loại bỏ hydrogen peroxide khỏi sữa trước khi sản xuất pho mát. Ngoài ra, nó rất hữu ích trong giấy gói thực phẩm để ngăn chặn thực phẩm khỏi bị oxy hóa.

Peroxidase là một loại enzyme phổ biến quan trọng trong timhome.vnệc phân hủy các hợp chất peroxide. Nó cũng được đặt tên là peroxide reductase. Ngoài quá trình phân hủy peroxit, có những quá trình sinh học khác sử dụng enzym này cho chức năng thích hợp. Ví dụ, peroxit rất quan trọng trong timhome.vnệc xử lý nước thải công nghiệp, để chuyển hóa các chất độc hại thành các chất ít độc hại hơn, và polyme hóa các anilin và phenol. Đôi khi chúng cũng được sử dụng làm dấu hiệu mô học.

Xem thêm: Các Đồ Án Quy Hoạch 1 /500 Quan Trọng Như Thế Nào? Bản Đồ Quy Hoạch 1/500 Quan Trọng Như Thế Nào

Peroxidase La gì

Đối với hầu hết các phản ứng hóa học có sự tham gia của enzyme peroxidase, chất nền tối ưu là hydrogen peroxide. Tuy nhiên, enzym này hoạt động mạnh hơn các chất nền khác như hydroperoxit hữu cơ, ví dụ: peroxit lỏng.

Sự khác biệt giữa Catalase và Peroxidase là gì?

Catalase và peroxidase là các enzym. Sự khác biệt chính giữa catalase và peroxidase là catalase xúc tác sự phân hủy của hydrogen peroxide thành nước và oxy, trong khi peroxidase xúc tác sự phân hủy của peroxide. Do đó, catalase là một loại enzyme peroxidase. Hơn nữa, cơ chất tối ưu cho peroxidase là hydrogen peroxide, là cơ chất cho enzym catalase.

Peroxidase La gì

Tóm tắt - Catalase vs Peroxidase

Enzyme là một thành phần sinh học có thể nâng cao tốc độ phản ứng hóa học bằng cách giảm hàng rào năng lượng hoạt hóa. Catalase và peroxidase là các enzym. Sự khác biệt chính giữa catalase và peroxidase là catalase xúc tác sự phân hủy của hydrogen peroxide thành nước và oxy, trong khi peroxidase xúc tác sự phân hủy của peroxide.