Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong những nhà thơ nổi tiếng của Văn học Trung Đại Việt Nam. Ông là một bậc ẩn sĩ thanh cao, luôn vượt ra cái tầm thường xấu xa của cuộc sống bon chen vì danh lợi để vươn đến một lối sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên. Bài thơ “Nhàn” đã thể hiện rõ ràng triết lý nhân sinh quan của nhà thơ.

Mở đầu bài thơ là hai câu thơ đề từ rất mộc mạc như chính con người của tác giả:

Một mai một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Với phép lăp từ "một"-"một" đã vẽ lên trước mắt người đọc một khung cảnh bình dị nơi quê nghèo. Nhưng dù một mình nhưng tác giả không hề đơn độc. Hai câu thơ toát lên sự thanh tịnh và êm đềm của thiên nhiên ở vùng quê Bắc Bộ.  Hình ảnh nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên là một lão nông an nhàn đang vui thú điền viên là câu cá và làm vườn. Có thể nói đây là cuộc sống đáng mơ ước của rất nhiều người ở thời kỳ phòng kiến ngày xưa nhưng không phải ai cũng có thể dứt bỏ được chốn quan trường về với đồng quê như thế này.

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Hình ảnh lão nông chi điền giản dị. 

Đến hai câu thơ thực tiếp theo, tác giả càng khắc họa rõ nét hơn chân dung của "lão nông chi điền” Nguyễn Bỉnh Khiêm".

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao

 

Hai câu thơ có thể được xem là tuyên ngôn sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong những năm tháng sau khi cáo quan về ở ẩn. Ông tự nhận mình là kẻ "dại" chỉ thích tìm nơi vắng vẻ đến sống. Tác giả đã rất khéo léo trong việc dùng từ ngữ độc đáo, lột tả được hết phong thái ung dụng tự tại của ông. Với những người chọn chốn quan trường là những người "khôn".  Một cách khen rất tinh tế, khen mà chê, chê mà cũng có thể là khen mình.

Hai câu thơ luận tiếp theo đã gợi mở cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao hàng ngày của Nguyễn Bỉnh Khiêm:

Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao

Chỉ trong hai câu thơ ngắn gọn đã có thể miêu tả tất cả cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của "lão nông nghèo". Mùa nào thức ăn đấy tuy không có sơn hào hải vị  để ăn nhưng đều là những đặc sản mang hương vị quê nhà. Mùa thu có măng trúc ở trên rừng, mùa đông ăn giá. Đặc biệt sang câu thơ "Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao" đã phác họa vài đường nét nhẹ nhàng, đơn giản nhưng toát lên sự thanh tao không ai sánh được. Một cuộc sống dường như chỉ có tác giả và thiên nhiên tâm giao hòa hợp nhau.

Đến hai câu thơ cuối dường như tác giả đã đúc kết được tinh thần, cốt cách cũng như suy nghĩ của mình:

Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Đây là sự đúc rút triết lý sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong thời gian ở ẩn. Đối với một con người tài hoa và có trí lớn như thế này thì thực sự phú quý không hề là giấc chiêm bao. Với con người thanh tao và ưa sống an nhàn thì phú quý cũng chỉ như hư vô mà thôi. Cách so sánh độc đáo này đã mang đến cho bài thơ một tứ thơ hoàn hảo nhất.

Bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã khiến người đọc ngưỡng mộ và khâm phục cốt cách, tinh thần và phong thái của ông. Là một người yêu nước và coi nhẹ phú quý danh vọng thì ông là một tấm gương đáng học hỏi. Với kết cấu đường luật kết cấu chặt chẽ, tứ thơ đơn giản nhưng hàm ý sâu xa đã làm toát lên tâm hồn và cốt cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

comments

Phân Tích Nhàn Của Nguyễn Bỉnh Khiêm ❤️ 10 Bài Hay ✅ Khám Phá Những Bài Văn Mẫu Phân Tích Nhàn Để Bạn Cảm Nhận Rõ Hơn Về Triết Lí, Quan Niệm Sống “Nhàn” Của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Phân Tích Nhàn Dàn Ý

Phần đầu tiên, SCR.VN gửi đến bạn đọc Phân Tích Nhàn Dàn Ý để bạn có thể nắm được các ý chính của bài thơ nhé.

a) Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập:

– Giới thiệu bài thơ Nhàn (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung). Là bài thơ Nôm số 73 trong tập Bạch vân quốc ngữ thi tập. Làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn, nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của tác giả.

b) Thân bài

* Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

  • Mai, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân.
  • Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”. Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng.
  • Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn. Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả, lam lũ của một lão canh điền. Nhưng tác giả rất yêu và tự hào về thú vui điền viên ấy.
  • Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn. Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.
  • Cụm từ phủ định “dầu ai vui thú nào”. Phủ nhận những thú vui mà người đời thường hay theo đuổi.
    => Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản. Tâm thế ung dung, tự tại, triết lí sống nhàn của ẩn sĩ “nhàn tâm”.

* Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

– Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn. Nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí, thâm trầm của nhà thơ.

– Nghệ thuật ẩn dụ:

  • “Nơi vắng vẻ”: Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người, nhịp sống yên bình, êm ả. Ở đây ngụ ý chỉ chốn quê nhà
  • “Chốn lao xao”: Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc sống xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị. Ở đây chỉ chốn quan trường.

– Cách nói ngược: Ta dại – người khôn:

  • Ban đầu có vẻ hợp lí vì ở chốn quan trường mới đem lại cho con người tiền tài danh vọng. Còn ở thôn dã cuộc sống vất vả, cực khổ.
  • Tuy nhiên, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình. Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.

* Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà.

  • Sự xuất hiện của bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
  • Cuộc sống gắn bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm
  • Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
  • Là những món ăn thôn quê dân giã, giản dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp
  • Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
  • Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên.
  • Cách ngắt nhịp 4/3 nhịp nhàng, kết hợp với cách điệp cấu trúc câu. → Gợi sự tuần hoàn, nhịp nhàng thư thái, thong thả.

⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con người

⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Kiêm.

* Hai câu kết: Triết lí sống nhàn

  • Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao. -> Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm.
  • Động từ “nhìn xem”: Tô đậm thế đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vì đó chỉ là một giấc mộng, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân cách mới tồn tại mãi mãi.

⇒ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách thanh cao, tâm hồn trong sáng.

* Nghệ thuật

  • Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ cảm
  • Cách kể, tả tự nhiên, gần gũi
  • Các biện pháp tu từ: Liệt kê, đối lập, điển tích điển cố.
  • Nhịp thơ chậm, nhẹ nhàng, hóm hỉnh

c) Kết bài

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn.
  • Thể hiện những cảm nhận của mình về bài thơ: Là bài thơ hay, giàu ý nghĩa.

Phân Tích Bài Thơ Nhàn Ngắn Gọn

Phân Tích Bài Thơ Nhàn Ngắn Gọn

Có thể nói rằng với Nhàn là bài thơ được sáng tác trong thời gian Nguyễn Bỉnh Khiêm về quê ở ẩn. Chữ “nhàn” của ông đã thể hiện được thái độ sống, một triết lí sống vô cùng rõ ràng. Và triết lí ấy được gói gọn chỉ trong một chữ “nhàn”.

Mở đầu bài thơ tác giả viết một câu kể như sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Ta có thể thấy được ngay hai câu thơ mở đầu tạo ấn tượng đầu tiên với điệp ngữ “một” được lặp lại ba lần ở trong một câu thơ. Nó không chỉ mang tính chất liệt kê các sự vật quen thuộc đó chính là hình ảnh “mai”, “cuốc”, “cần câu”. Mà còn là những vật dụng rất đỗi quen thuộc mang bóng dáng nhà nông vô cùng chân chất.

Có thể nhận thấy được câu thơ như một lời thách thức của Nguyễn Bỉnh Khiêm đối với người đời. Và cho dù ai vui thú nào đi chăng nữa thì ta đây vẫn vui thú an nhàn, vui cuộc sống thôn quê nhất. Cũng chính từ những lời thách thức đó dường như cũng đã toát lên được phong thái thật thanh thản trong tâm hồn và thật vui thú điền viên của một lão nông.

Khi đọc đến với hai câu thực tiếp theo đã khái quát chân dung nhân vật trữ tình và triết lí “nhàn” của thi nhân đã thể hiện qua câu:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao

Không khó khi nhận thấy được sự đối lập giữa các nhân vật trong hai câu thơ. Thể hiện đó chính là “nơi vắng vẻ” và chốn quê thật thanh bình vô cùng an nhàn, vô lo vô nghĩ. Thực sự đó chính là tâm hồn của con người luôn luôn hòa nhập cùng với thiên nhiên.

Đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm thì “chốn lao xao” cũng được ám chỉ đến nơi quan trường với những vòng danh lợi, ghen ghét và sự đố kỵ nữa. Và phải chăng tác giả “dại” cho nên ông mới tìm nơi thôn quê, còn người đời “khôn” tìm đến chốn quan trường.

Nhưng xét trong vần thơ này lại hoàn toàn ngược lại, “dại” có nghĩa là khôn, và từ “khôn” có nghĩa là dại. Bạn có thể nhận thấy được chính lối nói ngược mang ý nghĩa mỉa mai. Người khôn mà chọn chốn lao xao đầy rẫy những tham lam. Hai câu thực như mang nghĩa mỉa mai chế giễu lũ người kia chỉ biết lao đầu vào tham vọng, chính vào vòng danh lợi.

Qua 4 câu thơ ta cũng thấy rõ rằng Nguyễn Bỉnh Khiêm đã lựa chọn cuộc sống thanh cao. Hòa nhập với thiên nhiên và tránh xa tham vọng. Khi đọc đến hai câu luận cũng đã gợi mở cho người đọc về một cuộc sống vô cùng bình dị của nhân vật trữ tình.

Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao

Măng, tre, trúc, giá được xem chính là đồ ăn dân dã từ xa xưa mà con người ta vẫn thường ăn. Nó gắn liền với cuộc sống thôn quê chất phác và hết sức quen thuộc trong đời sống.

Còn với câu thơ: “Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”. Câu thơ khiến ta nhớ về những hình ảnh quen thuộc ở làng quê, về cái lối sinh hoạt dân dã. Khi trở về với thiên nhiên trở về với làng xóm. Tác giả thực sự hòa mình với thôn quê thuần hậu. Người đọc có thể nhận thấy được cuộc sống thanh đạm.

Cũng chính từ những thứ sinh hoạt đời thường này tác giả đã đến với hai câu kết. Với sự đúc kết tinh thần, triết lí sống cao đẹp nhất:

Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Điển tích “cội cây” xuất hiện như mang được ngụ ý muốn nói rằng phú quý công danh là thứ phù phiếm. Và đồng thời cũng chỉ là áng phù vân trôi nổi có rồi lại mất như một giấc mơ mà thôi. Và qua đây ta có thể nhận thấy đây cũng chính là một thái độ rất đáng trọng. Bởi tác giả đã sống trong thời đại mà chế độ phong kiến bắt đầu khủng hoảng.

Tóm lại, Nhàn đã thể hiện rõ sự kết hợp hài hòa giữa triết lí và trữ tình. Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân cách ẩn sĩ Nguyễn bỉnh Khiêm. Đồng thời tác phẩm cũng thể hiện rõ một tâm hồn yêu thiên nhiên, hòa mình cùng thiên nhiên. Phủ nhận danh lợi, làm gương cho bao thế hệ mai sau nữa.

Ngoài Phân Tích Bài Thơ Nhàn Ngắn Gọn. Gợi Ý Cho Bạn  🍃 Thơ Nguyễn Đình Chiểu 🍃 ý nghĩa.

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích Nhàn Học Sinh Giỏi

Những bạn thi học sinh giỏi thì có thể tham khảo mẫu bài Phân Tích Nhàn Học Sinh Giỏi dưới đây nhé. Chắc hẳn sẽ giúp bạn đạt được điểm số cao.

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) sống gần trọn một thế kỉ đầy biến động của chế độ phong kiến Việt Nam: Lê – Mạc xưng hùng, Trịnh – Nguyễn phân tranh. Nhàn là bài thơ Nôm nổi tiếng của nhà thơ nêu lên quan niệm sống của một bậc ẩn sĩ thanh cao, vượt ra cái tầm thường xấu xa của cuộc sống bon chen vì danh lợi.

Cũng giống như Nguyễn Trãi, sống giữa một thời đại loạn lạc, đầy biến động. Nơi mà các giá trị truyền thống đạo đức bị đảo lộn, con người trở nên vị kỉ hơn. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tìm về với cuộc sống nơi thôn dã, vui với việc “cày nhàn câu vắng”.

Bài thơ mở đầu bằng phép liệt kê kết hợp với điệp từ “một” đã gợi mở ra một cuộc sống đơn sơ. Một cuộc sống thuần phác, giản dị với “mai”, “cuốc” và “cần câu”. Nhưng an nhàn và thanh tao. Đặc biệt, hai chữ “thơ thẩn” kết hợp với nhịp thơ 2/2/3 một cách tài tình, đã gợi ra chân dung của Nguyễn Bỉnh Khiêm giữa chốn thôn quê dân dã. 

Trở về với cuộc sống thuần phác, chân chất, Nguyễn Bỉnh Khiêm tiếp tục cụ thể hóa bằng một đời sống tinh thần và lề lối sinh hoạt hòa hợp với thiên nhiên. Ông nương theo quy luật đất trời, thuận theo thời tiết bốn mùa

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Các nguyên liệu cho đời sống, không gian sinh hoạt đều rất bình dị, đơn sơ với “măng trúc”, “giá” là những món ăn dân dã sẵn có trong tự nhiên. “Ao”, “hồ” là những bến nước thôn quê đơn sơ và bình dị. Đó là sự thể hiện một lối sống, một thái độ xử thế cầu nhàn không hề kham khổ mà trái lại nó toát lên vẻ thanh cao của nhân vật trữ tình.

Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến và chiêm nghiệm lẽ đời, đã đi đến cùng của sự khôn dại để thấu hiểu và tìm ra triết lí “nhàn” – cũng là triết lí nhân sinh sâu sắc

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Có thể nói, nhàn là một chủ đề rất phổ biến trong thơ ca trung đại, là một nét tư tưởng văn hóa rất sâu sắc của người xưa, đặc biệt là tầng lớp trí thức. Sống nhà dật với tự nhiên để tu dưỡng nhân cách, đem lại thú vui tao nhã cho con người. Biết sống sống nhàn, biết tìm thú nhàn là cả một học thuyết triết học lớn. 

Bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm in đậm dấu ấn tinh thần con người cá nhân trước một thời đại mất phương hướng, chao đảo, loạn lạc, nhiều đổi thay. Đặt trong tương quan với nhiều tác phẩm thơ văn khác, các sáng tác của ông hàm chứa tính phức hợp của cung bậc tâm trạng. 

Như vậy, khép lại bài thơ, người đọc vẫn còn vương vấn cuộc sống an nhàn, thanh tao, giản dị. Mà Nguyễn Bỉnh Khiêm coi đó là cách sống, là triết lí sống sâu sắc: vinh hoa phú quý chỉ là phù du. Điều đó đã làm nên sức sống trường tồn bất diệt của tác phẩm trước sức mạnh của dòng thời gian và đời người.

👉 Ngoài Phân Tích Nhàn Học Sinh Giỏi. Chia Sẻ Thêm Dàn Ý Phân Tích Chiều Tối ❤️ Mẫu Lập Dàn Ý Cảm Nhận

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích Bài Thơ Nhàn Hay Nhất

Tiếp theo đây, bạn đọc cập nhật thêm mẫu bài Phân Tích Bài Thơ Nhàn Hay Nhất để các bạn có thêm nhiều ý tưởng mới khi làm bài nhé.

Nhàn là bài thơ Nôm nổi tiếng của nhà thơ nêu lên quan niệm sống của một bậc ẩn sĩ thanh cao, vượt ra cái tầm thường xấu xa của cuộc sống bon chen vì danh lợi.

Nhà thơ đã nhiều lần đứng trên lập trường đạo đức nho giáo để bộc lộ quan niệm sống của mình. Những suy ngẫm ấy gắn kết với quan niệm đạo lí của nhân dân, thể hiện một nhân sinh quan lành mạnh giữa thế cuộc đảo điên. Nhàn là cách xử thế quen thuộc của nhà nho trước thực tại, lánh đời thoát tục, tìm vui trong thiên nhiên cây cỏ, giữ mình trong sạch.

Hành trình hưởng nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm nằm trong qui luật ấy, tìm về với nhân dân. Đối lập với bọn người tầm thường bằng cách nói ngụ ý vừa ngông ngạo, vừa thâm thúy. Cuộc sống nhàn tản hiện lên với bao điều thú vị:

Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dù ai vui thú nào

Ngay trước mắt người đọc sẽ hiện lên một Nguyễn Bỉnh Khiêm thật dân dã trong cái bận rộn giống như một lão nông thực thụ. Nhưng đó là cả một cách chọn lựa thú hưởng nhàn cao quí của nhà nho tìm về cuộc sống. Dáng vẻ thơ thẩn được phác hoạ trong câu thơ thật độc đáo, mang lại vẻ ung dung bình thản của nhà thơ trong cuộc sống nhàn tản thật sự.

Trạng Trình đã nhìn thấy từ cuộc sống của nhân dân chứa đựng những vẻ đẹp cao cả, một triết lí nhân sinh vững bền. Đó cũng là cơ sở giúp nhà thơ khẳng định một thái độ sống khác người đầy bản lĩnh:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người kiếm chốn lao xao

Hai câu thực là một cách phân biệt rõ ràng giữa nhà thơ với những ai, những vui thú nào về ranh giới nhận thức cũng như chỗ đứng giữa cuộc đời. Phép đối cực chuẩn đã tạo thành hai đối cực: một bên là nhà thơ xưng Ta một cách ngạo nghễ, một bên là Người. Một bên là dại của Ta, một bên là khôn của người; một nơi vắng vẻ với một chốn lao xao.

Mượn cách nói ấy, nhà thơ chứng tỏ được một chỗ đứng cao hơn và đối lập với bọn người mờ mắt vì bụi phù hoa giữa chốn lao xao . Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng chủ động trong việc tìm nơi vắng vẻ – không vướng bụi trần.

Cũng vì thế, nhà thơ mới cảm nhận được tất cả vẻ đẹp của cuộc sống nhàn tản:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Khác hẳn với lối hưởng thụ vật chất đắm mình trong bả vinh hoa. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thụ hưởng những ưu đãi của một thiên nhiên hào phóng bằng một tấm lòng hoà hợp với tự nhiên. Tận hưởng lộc từ thiên nhiên bốn mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông. Nhà thơ cũng được hấp thụ tinh khí đất trời để gột rửa bao lo toan vướng bận riêng tư .

Quan niệm về chữ Nhàn của nhà thơ được phát triển trọn vẹn bằng sự khẳng định:

Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Mượn điển tích một cách rất tự nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nói lên thái độ sống dứt khoát đoạn tuyệt với công danh phú quý.

Bài thơ Nhàn bao quát toàn bộ triết trí, tình cảm, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bộc lộ trọn vẹn một nhân cách của bậc đại ẩn tìm về với thiên nhiên, với cuộc sống của nhân dân. Để đối lập một cách triệt để với cả một xã hội phong kiến trên con đường suy vi thối nát. Bài thơ là kinh nghiệm sống, bản lĩnh cứng cỏi của một con người chân chính.

🌼 Ngoài Phân Tích Bài Thơ Nhàn Hay Nhất. Tiết Lộ Thêm Văn Mẫu Phân Tích Bài Thơ Ánh Trăng Của Nguyễn Duy ❤️ Hay

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích Bài Thơ Nhàn Của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Phân Tích Bài Thơ Nhàn Của Nguyễn Bỉnh Khiêm sẽ giúp các bạn có thêm kinh nghiệm, biết cách sử dụng từ ngữ để diễn đạt bài viết của mình.

Bài Nhàn trong Bạch vân quốc ngữ thi thuộc về chủ đề triết lí xã hội. Mà tập trung nhất là triết lí Nhàn. Nhàn với Nguyễn Bỉnh Khiêm không phải là một cứu cánh mà là một phương thức tư duy một triết lí. Cho nên Nhàn là khái niệm chữ không phải là tâm trạng.

Tâm lí Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm có những biểu hiện tích cực và tiêu cực. Yếu tố tích cực của chữ Nhàn là ở chỗ: Nhàn là sông theo lẽ tự nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên để cho tâm hồn được thanh thản. Chúng ta sẽ thấy rất rõ những điều trên qua việc đi sâu phân tích bài thơ Nhàn của ông trong Bạch vân quốc ngữ thi.

Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ở câu thơ đầu câu thơ đã khắc họa hình ảnh một ông lão nông dân sống thảnh thơi . Bên cạnh đó tác giả còn dùng biện pháp điệp số từ “một” thêm vào là một số công cụ quen thuộc của nhà nông. Nhằm khơi gợi trước mắt người đọc một cuộc sống rất tao nhãn và gần gũi nhưng không phải ai muốn là có.

Hai câu thơ đầu đã không chỉ giới thiệu được đề tài mà còn khắc họa tư thái ung dung nhàn hạ, tâm trang thoải mái nhẹ nhàng vui thú điền viên.

“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người dến chốn lao sao”

Hai câu thực của bài thơ ý tác giả muốn nhắm đến cảnh nhàn và sử dụng các từ đối nhau như “ta”-“người”; “dại”-“khôn” ; “nơi vắng vẻ”-“chốn lao xao”. Từ một loạt những từ đối lập đó đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả. Nhân vật trữ tình đã chủ động tìm đến nơi vắng vẻ đến với chốn thôn quê mặc cho bao người tìm chốn “phồn hoa đô hội”. 

“Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

Hai câu luận đã dùng biện pháp liệt kê những đồ ăn quanh năm có sẵn trong tự nhiên. Mùa nào thức ăn nấy, mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà. Mùa đông khi vạn vật khó đâm chồi thì có giá thay. Câu thơ “xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” gợi cho ta cuộc sống sinh hoạt nơi dân dã.

“Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”

Hai câu luận đã thể hiện dược cái nhìn của 1 nhà trí tuệ lớn, có tính triết lí sâu sắc, vận dụng ý tượng sáng tạo của điển tích Thuần Vu. Đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm phú quí không phải là một giấc chiêm bao. Mà ông đã xem đó chỉ là một giấc chiêm bao không có thực.

Như vậy qua bài thơ ta đã hiểu được quan niệm sống nhàn và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Coi thường danh lợi, luôn giũ dược tâm hồn thanh cao hòa hợp với thiên nhiên, đề cao lối sống của những nhà nho giáo giàu lòng yêu nước nhưng do hoàn cảnh nên phải sống ẩn dật.

Bên cạnh đó Nguyễn Bỉnh Khiêm còn sử dụng ngôn ngữ gần gũi mộc mạc nhưng giàu chất triết lí. Sử dụng khéo léo thể thơ thất ngôn đường luật, điển tích điện cố và cách phép đối thường gặp ở thể thơ Nôm một cách linh hoạt .

🌼 Ngoài Phân Tích Bài Thơ Nhàn Của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Chia Sẻ Thêm Thơ Lê Anh Xuân ❤️️ Tuyển Tập Những Bài Thơ Hay Nhất

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Mẫu Phân Tích Bài Nhàn Lớp 10 Hai Câu Thực

Mẫu Phân Tích Bài Nhàn Lớp 10 Hai Câu Thực để thấy được lối sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh lợi của Trạng Trình.

Giới thiệu tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm là người đa tài, sống trong xã hội đầy bất công ông suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống con người, quyết cầm bút lên để chiến đấu với gian tà. “Nhàn” là bài thơ Nôm nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ quan niệm sống của tác giả.

Với ước muốn sống hoà hợp với thiên nhiên để cho tâm hồn được thanh thản, yên vui. Vì thế nhà thơ của chúng ta đã rời xa chốn lao xao để về nơi vắng vẻ.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao.

Tự nhận mình là dại, tác giả dại vì đã rời xa chốn phồn hoa đô hội, lấp lánh trở về sống ẩn nấp, vất vả nơi vùng quê nghèo. Nhưng có phải vì thê mà dại chăng? Và thế nào là khôn, không là đến sống ở nơi sung sướng, đầy đủ lụa là gấm vóc, ấm êm, cung phụng lẽ vì thế mà mới không. Và khôn, dại như thê nào mà tìm đến ở chôn lao xao và nơi vắng vẻ.

Tâm lí Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm có những biểu hiện tích cực và tiêu cực

Đặt câu thơ trong hoàn cảnh sống của tác giả. Chúng ta sẽ thấy quan niệm về nơi vắng vẻ và chôn lao xao hay quan niệm dại và khôn. Nơi vắng vẻ ở đây chính là cuộc sống đạm bạc với thôn quê còn nhiều khó khăn và thiếu thốn. Chỉ có người dám coi thường danh lợi, coi thường vật chất, coi của cải chỉ là phù phiếm mới có thể dại mà đến ở nơi vắng vẻ.

Còn chốn lao xao chính là nơi tấp nập ngựa xe, nơi sung sướng và đầy đủ. Là cuộc sống hoàn toàn đối lập với nơi vắng vẻ và nơi đó chỉ đành cho những ai biết khôn. Những ai coi danh lợi, vật chất là cuộc sống thì mới sống và muốn sống ở đó. Tác giả đã sử dụng hai từ láy vắng vẻ và lao xao để miêu tả hai chốn ở khác nhau.

Vắng vẻ từ láy tạo nên đậm nét sức bình dị, yên bình của thôn quê. Còn từ láy lao xao nó như có cả tiếng reo vui, tiếng náo nhiệt và tấp nập của chốn đô thành. Và từ đây ta có thể hiểu nơi vắng vè là thôn quê, yên lành, còn chốn lao xao là vùng kinh đô đầy náo nhiệt.

Nhưng còn không là thế nào và dại là ra sao? Chon nơi vắng vẻ là để tránh xa cuộc sống xô bồ của cuộc đời đầy bon chen, toan tính và không ít hiểm nguy. Và khi tránh xa những điều đó thì tác giả dại hay khôn. Còn khôn sống ở nơi đô thị tránh xa sự yên bình, thanh sạch khi đó là khôn hay dại khi bước chân vào chốn xô bồ.

Nguyễn Binh Khiêm đã dùng biện pháp nghệ thuật sóng đôi ở hai câu thơ này để diễn tả sự đối lập, tương phản. Thậm chí là trái ngược hoàn toàn tới xung khắc của hai nơi sống, hai quan điểm sống và hai sự lựa chọn.

Ta dại / ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn / người đến chốn lao xao.

Ta đối với người, dại đối với khôn, ta tìm đối với người đến (thể hiện sự lựa chọn qua hai từ tìm và đển) nơi vắng vẻ đối với chốn lao xao.

Có lẽ đây là hai câu thơ hay nhất của bài thơ. Bởi nghệ thuật đối, bởi ý nghĩa tư tưởng của hai câu muốn nói đến. Hai câu thơ đối xứng nhau rất chuẩn cả về từ và cả về dấu thanh. Tạo nên sự khác biệt và đối lập. Nhằm khẳng định một lần nữa cách sống và cách lựa chọn của tác giả?

👉 Ngoài Mẫu Phân Tích Bài Nhàn Lớp 10 Hai Câu Thực. Chia Sẻ Thêm Mẫu Cảm Nhận Bài Thơ Ánh Trăng ❤️ 10 Bài Văn Mẫu Hay

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích Bốn Câu Thơ Đầu Của Bài Nhàn

SCR.VN chia sẻ thêm đến bạn đọc mẫu bài văn Phân Tích Bốn Câu Thơ Đầu Của Bài Nhàn hay nhất. Để bạn thấy rõ được thú vui giản dị, đạm bạc mà thanh cao của cụ Trạng

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một hiền sĩ suốt đời tôn thờ cái đẹp thứ thanh nhàn. Về thơ nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm có đến cả trăm bài gồm thơ chữ Hàn và thơ chữ Nôm. Đặc sắc nhất, tiêu biểu nhất là bài thơ “Nhàn” rút ra từ tập Bạch Vân quốc ngữ thi. Bài thơ thể hiện sâu sắc nhất quan niệm sống nhàn và kết tinh vẻ đẹp cao đẹp của thi nhân

“Nhàn” bắt đầu bằng hai câu thơ thật giản dị nhưng chứa đựng không ít yếu tố nghệ thuật thú vị:

Một mai, một cuốc một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Những hình ảnh liệt kê “mai, quốc, cần câu” mở ra không gian bình dị, dân dã. Cách nói “dầu ai vui thú nào” thể hiện thái độ kiên định đến bình thản ung dung của thi nhân. Mặc kệ người đời vui thú với danh lợi, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn vui thú điền viên, vẫn làm bạn với cày nhàn cấy vắng.

Từ láy “thơ thẩn” vừa in dấu tâm trạng thảnh thơi, thư thái. Vừa gợi dáng vẻ, lặng lẽ miên man trên dòng suy nghĩ thoáng chút u buồn. Không u buồn sao được khi mà con đường trong sạch ấy chỉ có mình mình một lối. Điệp từ “một” được điệp lại ba lần cực tả cái riêng lẻ, cô đơn của thi nhân, chỉ một mình mình làm bạn với mai, với cuốc, với cần câu.

Ẩn mình ở chốn quê, Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn cho mình một lối riêng:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao

Để độc tả lối riêng của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã sử dụng hiệu quả nghệ thuật đối lập ‘‘ta và người’’, ‘‘dại và khôn’’, ‘‘tìm và đến’’, ‘‘chốn lao xao và nơi vắng vẻ’’. Cùng những hình ảnh biểu trưng đầy ý nghĩa. Đọc hai câu thơ, ta thấy hiện lên hình ảnh một cụ Trạng lặng lẽ về chốn quê, về nơi thanh vắng. Còn đám đông đua chen, tất tả đến trốn quan trường mưu cầu lợi danh.

Ở triều định thì tranh nhau cái danh
Ở chợ búa thì tranh nhau cái lợi

Cụ Trạng thơ thẩn tìm vế nơi vắng vẻ, tự nhận mình là dại, người người chen lấm đến chốn lao xao cụ lại cho là khôn. Quan niện “dại, khôn” của cụ Trạn thật lạ. Nhưng đó lại là cái dại của một bậc đại trí (Đại trí như ngu). Vậy là ẩn sau cách nói ngược nghĩa là nụ cười hóm hỉnh, thâm thúy của bậc đại chí.

Có thể nói, bốn câu thơ đầu của bài thơ Nhàn đã cho ta thấy rõ được thú vui giản dị, đạm bạc. Mà thanh cao, bình dị, tự do mà ý thích của cụ Trạng. Nhịp thơ linh hoạt, giàu chất nhạc kết hợp với hình ảnh thơ mộc mạc thâm thúy. Cùng triết lí sâu xa, giản dị, thâm trầm đã góp phần tạo nên phong vị riêng cho thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

🌼 Ngoài Phân Tích Bốn Câu Thơ Đầu Của Bài Nhàn. Chia Sẻ Thêm Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ ❤️ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Chuẩn Nhất

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích 4 Câu Cuối Bài Nhàn

Trước khi tiến hành Phân Tích 4 Câu Cuối Bài Nhàn bạn đọc qua bài văn mẫu hay bên dưới mà SCR.VN đã tổng hợp được nhé.

Văn học trung đại là mảnh đất màu mỡ nuôi dưỡng những tài năng văn chương có đóng góp lớn lao đến muôn đời. Tên tuổi của các nhà thơ đã để lại trong ta bao ấn tượng. Và trong đó không thể không nói tới Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm với bài thơ Nhàn.

Nhàn là triết lí sống của thi nhân giữa cuộc đời với đầy rẫy những xô bồ. Đặc biệt, qua bốn câu thơ cuối của bài, ta thấy rõ hơn cả triết lí, lối sống và vẻ đẹp tâm hồn thi nhân.

Bốn câu thơ cho ta thấy hoàn cảnh sống, quan niệm sống của nhà thơ. Trong cuộc sống thôn quê bình dị, thi nhân không thấy khổ sở, vất vả mà vui thú tận hưởng nó. Dù ngoài kia người người vui vẻ nơi chốn đông người, vui vẻ với vật chất đủ đầy. Thì Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn giản đơn chọn cho mình lối sống giản đơn.

Hai câu thơ luận đã gợi mở rõ nét hơn, chân thực hơn trước mắt  người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao của bậc hiền triết: 

Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao

Một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt cùng thức ăn hằng ngày của người nông dân bình thường như bao người khác. Mùa nào thức nấy rất giản đơn chứ không cầu kì với sơn hào hải vị. Chính  những thức ăn sẵn có một mạc này lại là thứ làm lòng người an yên hơn cả.

Nghệ thuật liệt kê, đối đã trở thành những sợi dây gắn kết và làm sáng bức tranh tâm hồn thi nhân. Chỉ với vài nét chấm phá, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã ngợi ca được sự phong phú của sản vật quê hương. Những sản vật bình dị nhưng chứa chan nghĩa tình ấm êm. 

Đặc biệt câu thơ “Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao” giúp ta hiểu hơn về cuộc sống sinh hoạt của thi nhân. Hồ sen rồi ao, mọi thứ đều sẵn có, đều thân thuộc vô cùng trong cuộc sống nhà nông. 

Hai câu thơ kết dường là sự khẳng định và đúc kết được tinh thần, cốt cách cũng như suy nghĩ của Nguyễn Bỉnh Khiêm:

Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Hai câu thơ này là triết lý và sự đúc rút Nguyễn Bỉnh Khiêm trong thời gian ở ẩn. Cuộc đời ông làm quan, đỗ đạt và được hưởng công danh, tiền tài chẳng thể làm ông mờ tối. Với ông,  phú quý “tựa chiêm bao”. Những vật chất ấy là một giấc mơ, khi tỉnh dậy thì sẽ tan biến và con người chỉ có trong say mê, trong ảo não thì mới có thể đắm mình.

Còn khi tỉnh táo, thì giấc mơ phú quý sẽ tan biến. Điển tích điển cố được sử dụng trong lời thơ mang theo bao tâm tình. Lời thơ là lời khẳng định triết lí sống đẹp của con người giữa những xô bồ của thời cuộc. 

Nhàn với bốn câu thơ cuối đã thành công trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê. Những hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, lời thơ hàm súc. Đặc biệt, ta đã bắt gặp tiếng lòng của nhà thơ với bao xúc cảm.

Dấu ấn sâu sắc mà Nhàn trong bốn câu cuối nói riêng, trong toàn bài thơ nói chung làm chúng ta hiểu hơn cuộc sống của con người thanh cao, của bậc cư sĩ đại tài dẫu đồi sống ngổn ngang, xô bồ. 

🍃 Ngoài Phân Tích 4 Câu Cuối Bài Nhàn. Đừng Bỏ Lỡ Bài Thơ Tiếng Trống Trường ❤️️Soạn Bài Tập Đọc Cái Trống

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích Nhàn Mở Bài

Còn đây, SCR.VN xin tổng hợp đến bạn đọc những mẫu Phân Tích Nhàn Mở Bài hay nhất ngay bên dưới nhé.

Mở bài 1:

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) quê ở làng Trung Am, xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. Ông đỗ Trạng nguyên năm 1535 và ra làm quan dưới triều nhà Mạc. Ông đã để lại cho đời tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập (khoảng 700 bài) và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi (khoảng trên 170 bài). Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ca ngợi ý chí thành cao của kẻ sĩ và biểu dương quan niệm sống nhàn. Đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội đương thời.

Mở bài 2:

“Thơ khởi phát từ lòng người ta”, chứa đựng biết bao nhiêu rung cảm, trăn trở nơi người cầm bút. Một tác phẩm thơ chân chính, muốn vượt lên sức mạnh của thời gian, của lòng người. Ẩn chứa trong đó những tình cảm thật, suy nghĩ thật và phải được viết lên từ mồ hôi và nước mắt của nhà thơ. Với “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã gửi tới người đọc những quan niệm, triết lí sâu sắc về con người, thời đại mà cho đến tận ngày nay người ta vẫn phải suy ngẫm.

Mở bài 3:

Nguyễn Bỉnh Khiêm là vị trạng nguyên tài hoa, giỏi giang nhưng cũng là một nhà thơ giàu tính triết lí. Bài thơ Nhàn như là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

Mở bài 4:

Chốn quan trường thời xưa ai cũng mong hòng có một chân trong những chức phận trong cung. Người muốn thì nhiều mà người không muốn rời bỏ chốn quan trường thì ít. Nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm một bậc quân thần trung quân ái quốc và một nhà nho đại tài đã trở về quê ở ẩn. Trong khoảng thời gian ở ẩn Nguyễn Bỉnh Khiêm đã sáng tác bài thơ Nhàn thể hiện sự nhàn rỗi của mình khi rời bỏ chốn quan trường. Đồng thời nói lên những quan điểm của mình về chốn quan trường ấy. “Dại” hay “khôn” chỉ có thể đọc thơ của ông mới hiểu hết được quan điểm ấy.

Mở bài 5:

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một nhà tri thức nho học lỗi lạc của nước ta thế kỉ XVI, được tôn làm trạng trình. Ông là người có khi tiết, có nhân cách, có trí tuệ hơn người. Nhắc đến Nguyễn Bỉnh Khiêm người ta thường nghĩ đến triết lí sống nhàn như một kiểu phản ứng với thời thế nhiễu nhương. Tác phẩm Nhàn được rút trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi. Một tác phẩm nói lên được quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ vẽ ra một nhà trí sĩ, ẩn sĩ với lối sống nhàn.

🍁 Ngoài Phân Tích Nhàn Mở Bài. Bỏ Túi Ngay Phân Tích 7 Câu Thơ Đầu Bài Đồng Chí ❤️ Văn Mẫu Hay Nhất

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi

Phân Tích Nhàn Kết Bài

Tổng hợp những Phân Tích Nhàn Kết Bài hay nhất để giúp bạn viết đoạn kết bài phân tích bài thơ Nhàn một cách cô đọng nhất. Khám phá ngay bạn nhé.

Kết bài 1:

Bài thơ đã vẽ lên một nhà nho về quê ở ẩn với những thú vui lao động như bao nhiêu người nông dân khác. Nếu như những người nông dân coi việc đó là chán ngắt thì với Nguyễn Bỉnh Khiêm đó lại chính là thú vui. Cuộc sống đạm bạc giản dị mà thanh cao. Cùng với quan điểm “khôn- dại” ta thấy hiện lên một nhà nho đạm bạc. Và một tâm hồn cao đẹp yêu thiên nhiên biết bao nhiêu.

Kết bài 2:

Bài Nhàn là tiêu biểu cho đặc điểm thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ngôn từ giản dị nhưng giàu hàm súc, giàu ý nghĩa, đậm đà tính triết lí về dại khôn, về danh lợi. Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được một trí tuệ lớn, một nhân cách lớn. Và quan niệm sống của thi nhân còn có tác dụng hướng ta tới niềm thanh tịnh của tâm hồng, bồi đắp cho con người thêm tri thức.

Kết bài 3:

Tóm lại, Nhàn đã thể hiện rõ sự kết hợp hài hòa giữa triết lí và trữ tình thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân cách ẩn sĩ Nguyễn bỉnh Khiêm. Với vẻn vẹn 8 câu thơ, bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã khiến người đọc ngưỡng mộ và khâm phục cốt cách, tinh thần và phong thái của một vị quan không màng danh lợi, chi mong yên ổn khi về già.

Kết bài 4:

Bài thơ “Nhàn” với kết cấu chặt chẽ, tứ thơ đơn giản. Nhưng hàm ý sâu xa đã vẽ lên bức tranh tâm hồn và cốt cách của một vị ẩn sĩ yêu nước. Bài thơ không kể lể dài dòng nhưng vẫn đủ để truyền tải được những triết lí, quan niệm của tác giả. Cho đến bây giờ, Nguyễn Bỉnh Khiêm với bài thơ “Nhàn” vẫn được rất nhiều người ngưỡng mộ bởi vẻ đẹp nhân cách cao quý.

Kết bài 5:

Toàn bộ bài thơ nhàn là một lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc. Khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi. Nhàn là triết lí sống chi phối nhiều sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Tuy có lúc nó có mang yếu tố tiêu cực. Nhưng nó lại là triết lí sống giúp con người ta sống đẹp hơn, đúng hơn với đời.

🍃 Ngoài Phân Tích Nhàn Kết Bài. Khám Phá Ngay Dàn Ý Tây Tiến Khổ 1 2 3 ❤️️ Các Bài Văn Mẫu Cảm Nhận Hay

Phân tích bài nhàn học sinh giỏi
Phân tích bài nhàn học sinh giỏi