Protein trace là gì

- Xét nghiệm nước tiểu là một xét nghiệm phân tích trên mẫu nước tiểu được thực hiện bằng cách lấy mẫu nước tiểu để đo hàm lượng một số chất nhất định trong nước tiểu hoặc thành phần nước tiểu khác nhau. Xét nghiệm nước tiểu có thể được thực hiện để tìm các dấu hiệu bệnh hoặc các tác nhân gây bệnh, kiểm tra thành phần nước tiểu hoặc để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.

- Hệ bài tiết nước tiểu hay hệ thống đường tiết niệu bao gồm các cơ quan quan trọng trong cơ thể như: thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Các cơ quan này tham gia vào bộ máy điều chỉnh cân bằng nước trong cơ thể, loại bỏ những cặn bẩn, chất độc trong cơ thể ra ngoài qua đường tiểu. Khi nước tiểu có các dấu hiệu như màu sắc bất thường, mùi hôi khó chịu, tiểu buốt, tiểu rắt, thường xuyên buồn tiểu cho thấy cơ thể đang gặp vấn đề. Bạn cần đi xét nghiệm nước tiểu để xác định tình trạng bệnh mình đang gặp phải.

- Tại HEALTH VIỆT NAM, xét nghiệm nước tiểu được thực hiện bởi những bác sĩ, kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao, hỗ trợ bởi những thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến cho kết quả nhanh chóng, sớm phát hiện ra một số bệnh lý nguy hiểm như:

+ Nhiễm trùng đường tiểu: Được phát hiện qua kiểm tra xét nghiệm tế bào bạch cầu và hợp chất do vi khuẩn sinh ra. Nếu trong nước tiểu có xuất hiện những hợp chất này chứng tỏ bạn đang mắc bệnh nhiễm trùng đường tiểu.

+ Các bệnh lý ở bàng quang: Bàng quang là cơ quan trực tiếp chứa nước tiểu và kết hợp cùng các cơ quan khác đào thải nước tiểu ra ngoài khi bàng quang đầy. Vì vậy, khi xét nghiệm nước tiểu thấy có máu hoặc vi khuẩn thì có thể phát hiện các bệnh lý ở bàng quang như viêm nhiễm, ung thư bàng quang …

+ Các bệnh về thận: Các xét nghiệm protein, axit, tế bào hồng cầu… trong nước tiểu nếu có dấu hiệu bất thường sẽ cho biết người bệnh có bị suy thận, viêm bể thân, sỏi thận… hay không. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì thận còn có chức năng lọc máu trong cơ thể, nếu không phát hiện sớm sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

+ Phát hiện bệnh tiểu đường: Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu như Xeton, độ pH có thể là căn cứ để xác định bệnh tiểu đường.

+ Các bệnh lý ở gan: Bao gồm các xét nghiệm UBG và BIL để phát hiện các bệnh lý thường gặp ở gan như xơ gan, viêm gan, viêm túi mật …

+ Các bệnh xã hội ở cơ quan sinh dục: Xét nghiệm nước tiểu cũng có thể giúp người bệnh phát hiện mình có mắc một số bệnh xã hội phổ biến như lậu, giang mai … hay không khi bệnh vẫn đang trong giai đoạn ủ bệnh.

Dù là mắc bệnh gì thì sức khỏe của bạn cũng có thể bị đe dọa nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Nhờ có y học tiên tiến và hiện đại ngày nay mà các bệnh lý nguy hiểm đó có thể phát hiện qua các xét nghiệm đơn giản như xét nghiệm nước tiểu.

Ý nghĩa của xét nghiệm nước tiểu

+ Nước tiểu được sản xuất bởi thận. Thận lọc chất thải ra khỏi máu, giúp điều chỉnh lượng nước trong cơ thể và bảo tồn protein; các chất điện giải và các hợp chất khác mà cơ thể có thể tái sử dụng. Các chất gì không cần thiết đều được thận cố gắng loại bỏ trong nước tiểu.

+ Nước tiểu bình thường có màu vàng nhạt và tương đối trong suốt; nhưng đối với mỗi lần đi tiểu của một người thì màu sắc, số lượng, nồng độ và hàm lượng các chất trong nước tiểu sẽ hơi khác nhau do các thành phần khác nhau. Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu bao gồm glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, tinh thể và vi khuẩn. Chúng có mặt có thể do:

  • Có hàm lượng cao trong máu và cơ thể phản ứng bằng cách loại bỏ sự dư thừa ra nước tiểu.
  • Có bệnh thận.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Xét nghiệm nước tiểu bất thường gợi ý những bệnh gì

Nhiều chất thường chỉ được tìm thấy với một lượng nhất định trong nước tiểu, do đó mức cao hơn hoặc thấp hơn cho thấy có thể có liên quan với một tình trạng bệnh lý nào đó. Các chất sau đây có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm nước tiểu nhanh:

+ Giá trị pH: đo độ axit của nước tiểu. Giá trị bình thường tùy thuộc vào chế độ ăn uống, trong khoảng từ 5 đến 7, trong đó các giá trị dưới 5 quá axit gợi ý đến nguy cơ nhiễm toan cơ thể [biến chứng của tiểu đường, tiêu chảy, ...] và giá trị trên 7 không đủ axit gợi ý các bệnh nhiễm trùng.

+ Protein: không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: trace [vết, không đáng kể]: 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L. Nếu tăng có thể là dấu hiệu bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hoặc nhiễm trùng đường tiểu. Tăng protein nước tiểu cũng là dấu hiệu của bệnh lý tiền sản giật trong thai kỳ.

+ Đường [glucose]: không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L. Glucose tăng cao trong nước tiểu khi giảm ngưỡng thận, có bệnh lý ống thận, tiểu đường, viêm tụy, glucose niệu do chế độ ăn uống hoặc ở phụ nữ mang thai.

+ Nitrite: không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL. Nếu tăng gợi ý nhiễm trùng hệ tiết niệu, nhất là E.Coli

+ Ketone: một sản phẩm trao đổi chất, thường không được tìm thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Tăng ketone nước tiểu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đôi khi ketone xuất hiện ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai.

+ Bilirubin: sản phẩm phân hủy của huyết sắc tố, không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Nếu tăng gợi ý đến các bệnh gan mật như: xơ gan, viêm gan, sỏi mật...

+ Urobilinogen: sản phẩm phân hủy của bilirubin, không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L. Nếu tăng gợi ý đến các bệnh gan mật như: xơ gan, viêm gan, sỏi mật...

+ Tế bào hồng cầu: không thường thấy trong nước tiểu, chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu dương tính gợi ý đến viêm thận cấp, viêm cầu thận, thận hư, thận đa nang, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, xơ gan...

+ Tế bào bạch cầu: thường không được tìm thấy trong nước tiểu, Chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL, nếu tăng gợi ý đến nhiễm trùng tiết niệu.

Tóm lại, nếu kết quả xét nghiệm là bất thường, bạn cần gặp bác sĩ. Như với tất cả các xét nghiệm, kết quả xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu là 2 xét nghiệm cơ bản nhưng lại mang tầm quan trọng gợi ý sớm đến các bệnh lý bạn đang mắc phải. Bạn nên dành thời gian đến HEALTH VIỆT NAM để kiểm tra sức khỏe một cách toàn diện nhất.

Quy trình xét nghiệm nước tiểu health việt nam

Trước khi xét nghiệm nước tiểu, bạn cần chuẩn bị những gì:

- Nếu bạn chỉ thực hiện phân tích nước tiểu, bạn có thể ăn, uống bình thường trước khi lấy mẫu xét nghiệm. Tuy nhiên, khi bạn có những kiểm tra khác cùng lúc, bạn cần phải nhịn ăn trong một khoảng thời gian nhất định trước khi kiểm tra tùy thuộc vào loại xét nghiệm. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể cũng như lưu ý những gì bạn cần thực hiện trước khi tiến hành xét nghiệm.

- Ngoài ra, nhiều loại thuốc bao gồm cả thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng… có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Vì vậy, trước khi lấy mẫu nước tiểu, bạn hãy thông báo với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc, vitamin hoặc các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng.

- Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm nước tiểu bao gồm:

+ Thực phẩm bổ sung vitamin C

+ Metronidazole

+ Riboflavin

+ Thuốc nhuận tràng nhóm anthraquinon

+ Methocarbamol

+ Nitrofurantoin

Quy trình xét nghiệm nước tiểu:

- Tùy thuộc vào điều kiện và tình trạng sức khỏe, bạn có thể lấy mẫu nước tiểu tại nhà hoặc tại cơ sở y tế. Nhân viên y tế sẽ đưa cho bạn một lọ đựng mẫu nước tiểu và thường mẫu đầu tiên được lấy vào buổi sáng, vì khi đó nước tiểu cô đặc hơn, kết quả có thể rõ ràng hơn. Bạn cũng được phát phiếu để ghi thông tin cá nhân và điền thông tin trên lọ đựng mẫu hoặc kỹ thuật viên ghi để tránh thất lạc.

- Phương pháp “lấy nước tiểu giữa dòng” là phương pháp thông dụng nhất.

- Đối với trẻ sơ sinh và những bệnh nhân không thể lấy nước tiểu theo cách này, bác sĩ có thể phải đặt sonde tiểu vào bàng quang.

- Ngoài ra còn cách lấy mẫu khác là chọc hút kim trên xương mu để đi vào bàng quang. Đây là mẫu nước tiểu đảm bảo nhất cho xét nghiệm vi khuẩn niệu. Tuy nhiên, việc lấy nước tiểu bằng chọc hút phức tạp hơn lấy mẫu nước tiểu giữa dòng hoặc qua sonde bàng quang. Vì vậy, kỹ thuật này chủ yếu được tiến hành trong những trường hợp đặc biệt.

Hãy gọi số hotline 0896 108 108 hoặc tổng đài tư vấn sức khỏe 1900 633 902 của Health Việt Nam để nhận tư vấn miễn phí từ chuyên gia về kết quả xét nghiệm cũng như về các vấn đề sức khỏe, bệnh tật mà bạn và/ hoặc người thân gặp phải. Đội ngũ chuyên gia, BS của Health Việt Nam hân hạnh được tư vấn, hỗ trợ bạn 24/7.

HEALTH VIỆT NAM - Lá chắn an toàn cho sức khỏe người Việt!

Bài viết sau đây, Phòng khám đa khoa Biển Việt sẽ giúp bạn hiểu rõ ý nghĩa của từng thông số đó.

Đặc điểm nhận biết nước tiểu bình thường

1.Thể tích nước tiểu bình thường là bao nhiêu?

Thể tích nước tiểu bình thường ở người trưởng thành là 1.000-1400ml/24 giờ, tương đường với khoảng 18 – 20ml/kg trọng lượng cơ thể. Thể tích nước tiểu có thể thay đổi theo từng giai đoạn thậm chí là từng ngày, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, các bệnh lý, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt, lượng mồ hôi, lượng nước uống...

2. Nước tiểu bình thường có màu gì?

Nước tiểu bình thường có màu vàng nhạt hoặc đậm nhất là màu hổ phách. Màu sắc của nước tiểu phụ thuộc vào lượng nước tiểu và thời gian đi tiểu. Nếu uống ít nước, lâu đi tiểu thì nước tiểu sẽ có màu sẫm hơn. Ví dụ nước tiểu vào buổi sáng sau khi ngủ dậy sẽ đậm màu hơn nước tiểu bài tiết trong ngày.

Một số bệnh lý có khả năng làm thay đổi màu sắc của nước tiểu. Ví dụ người bị đái tháo đường, bệnh về gan mật sẽ khiến nước tiểu có màu trắng đục...

Nước tiểu bình thường sẽ trong suốt. Để lắng đọng một thời gian sẽ xuất hiện một lớp vẩn đục lơ lửng ở giữa hoặc đọng lại ở đáy bình đựng nước tiểu. Việc nước tiểu có lắng cặn xuống bề mặt bình đựng là hoàn toàn bình thường. Đó là các cặn phosphat, urat natri hay axit uric có trong nước tiểu.

3. Nước tiểu bình thường có mùi gi?

Nếu nước tiểu của bạn có mùi khai nhẹ, để lâu trong không khí mùi khai đậm đặc dần lên do ure trong nước tiểu chuyển hóa thành ammoniac thì chứng tỏ nước tiểu bình thường.

Với một số bệnh lý nhất định, nước tiểu của người bệnh có chứa những chất tạo mùi khác biệt như mùi hôi, mùi aceton...

Bạn nên quan sát và theo dõi nước tiểu hàng ngày. Nếu thấy nước tiểu có màu và mùi khác lạ, vẩn đục, xuất hiện bọt khí, đặc sánh hơn bình thường nghĩa là cơ thể đã có những dấu hiệu bất thường, cần đi xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt.

Ý nghĩa các thông số trong bảng kết quả xét nghiệm nước tiểu

Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng nhất, chưa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể. Những thay đổi về các chỉ số hóa lý và nhất là thay đổi thành phần hóa học sẽ phản ánh những rối loạn chuyển hóa của cơ thể.

Thông qua các chỉ số xét nghiệm nước tiểu, các bác sĩ có thể phát hiện rất nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường tiết niệu, gan mật, đường huyết. Đó là lý do tại sao chúng ta cần phải xét nghiệm phân tích mẫu nước tiểu.

1. Chỉ số độ PH của nước tiểu

Nước tiểu bình thường ở người khỏe mạnh có tính axit nhẹ với độ pH nằm trong khoảng từ 4,8 - 8,5. Độ pH trung bình thường gặp là 5,8. Nếu độ pH = 4 nghĩa là nước tiểu đang có tính axit mạnh, pH = 9 nghĩa là nước tiểu có tính bazơ.

Độ axit của nước tiểu cao hay thấp là do mật độ các axit tự do có trong nước tiểu. Trong đó, thận có vai trò cân bằng lượng axit và bazơ. Vì thế thông qua độ pH ta có thể kiểm tra chức năng thận, chẩn đoán các bệnh về thận. Ví dụ:

  • Độ pH=9 hoặc pH>9 có thể mắc bệnh viêm bàng quang, viêm bể thận
  • Độ pH thấp, nước tiểu có tính axit cao có thể mắc bệnh đái tháo đường...

Ngoài ra, các bệnh dạ dày cũng có thể phát hiện thông qua độ pH của nước tiểu.

2. Bạch cầu

Chỉ số của tế bào bạch cầu có trong nước tiểu bình thường ở người trưởng thành khỏe mạnh là từ 10 - 25 Leu/UL. Nếu chỉ số bạch cầu tăng, kèm theo triệu chứng tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần thì có thể bạn đã mắc bệnh viêm đường tiết niệu do nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn, nhiễm trùng bàng quang...

3. Nitrit

Thông thường trong nước tiểu không có nitrit, hoặc nếu có cũng ở mức rất thấp. Chỉ số nitrit cho phép trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL. Nitrit hình thành do vi khuẩn chuyển hóa từ nitrat. Sự xuất hiện của nitrit đồng nghĩa với việc vi khuẩn có thể đang tấn công cơ thể, đặc biệt là các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong đó loại thường gặp nhất là nhiễm trùng E. Coli.

Có thể kiểm tra nitrit trong nước tiểu bằng cách sử dụng que thử. Nếu que thử lên màu hồng hoặc hồng nhạt nghĩa là nước tiểu đã chứa nitrit và vi khuẩn.

4. Protein

Chỉ số protein cho phép trong nước tiểu là trace [không sao]; 7,5-20mg/dL hoặc 0,075-0,2 g/L. Để xét nghiệm chỉ số protein chính xác cần sử dụng nước tiểu vào buổi sáng, lần đi tiểu đầu tiên sau khi ngủ dậy. Thông qua chỉ số protein có thể phát hiện các bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay nước tiểu có bị nhiễm trùng không.

5. Glucose

Nước tiểu bình thường không chứa glucose hoặc nếu có thì hàm lượng rất ít. Chỉ số cho phép của glucose là 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L. Nếu xét nghiệm phát hiện nước tiểu có hoặc có nhiều glucose thì khả năng bạn đã mắc các bệnh tiểu đường, viêm tụy cấp, các bệnh lý về thận.

6. Cetonic [KET_Ketones]

Cetonic hình thành do sự chuyển hóa của axit béo hoặc tiểu đường không kiểm soát. Nước tiểu bình thường của người khỏe mạnh không có cetonic hoặc có rất ít. Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.

Nếu chỉ số cetonic tăng đồng nghĩa với việc quá trình chuyển hóa glucose đang gặp vấn đề. Hoặc cũng có thể là do nhịn đói lâu ngày hoặc phản ứng phụ của một vài loại thuốc.

7. Urobilinogen

Chỉ số cho phép của urobilinogen trong nước tiểu là 0,2-1,0 mg/dL hoặc 3,5-17 mmol/L. Nếu xét nghiệm nước tiểu cho thấy lượng urobilinogen tăng lên thì có thể mắc các bệnh lý về gan, túi mật như xơ gan, viêm gan, tắc nghẽn mật...

8. Bilirubin

Chỉ số cho phép của bilirubin trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Thông thường Bilirubin sẽ thải qua đường phân, trong nước tiểu không có Bilirubin hoặc nếu có thì rất ít. Lượng Bilirubin trong nước tiểu tăng là lời cảnh báo về các bệnh lý ở gan và túi mật.

9. Hồng cầu

Chỉ số cho phép của hồng cầu trong nước tiểu là 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu xét nghiệm nước tiểu phát hiện trong nước tiểu có lượng hồng cầu cao thì bạn có thể đã mắc các bệnh về thận hoặc hệ tiết niệu, như nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, bướu thận, xuất huyết bàng quang...

10. Acid ascorbic

Acid ascorbic là một loại vitamin cần thiết của cơ thể, hỗ trợ hoạt động xương khớp, mạch máu và tăng sức đề kháng. Nếu trong nước tiểu lượng Acid ascorbic quá chỉ số cho phép 5-10 mg/dL hoặc 0,28-0,56 mmol/L thì có thể xác định các bệnh lý về chức năng thận.

Lưu ý để có kết quả xét nghiệm nước tiểu chính xác nhất bạn nên

Để kết quả xét nghiệm nước tiểu chính xác hơn, bạn nên nhịn ăn từ 6 -8 giờ trước khi xét nghiệm nước tiểu. Bạn nên lấy nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng để thức ăn có thể tiêu hóa hết trong thời gian ngủ ban đêm. Lý do là vì các chấy dinh dưỡng có trong thức ăn có thể làm thay đổi một vài các chỉ số nước tiểu.

Video liên quan

Chủ Đề