Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Agribank

Sau đây là mẫu Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng với đề tài là Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Agribank. Hy vọng đề tài Khóa luận tốt nghiệp này sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo khi viết Khóa luận tốt nghiệp của mình. Một số tài liệu có phí, các bạn xem thêm nội dung dưới bài viết để biết cách tải nhé. Nếu các bạn có nhu cầu hỗ trợ viết Khóa luận tốt nghiệp, các bạn có thể tham khảo quy trình, và bảng giá viết đề tài khóa luận tại bài viết này.

Bảng giá ==>> Dịch Vụ Viết Thuê khóa luận tốt nghiệp

KHO 999+ ==> Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng 

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bối cảnh hội nhập kinh tế của nƣớc ta ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế của thế giới. Trong quá trình hội nhập, xu hƣớng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng đƣợc chú trọng nên thị trƣờng ngân hàng có nhiều khởi sắc, đánh dấu bƣớc phát triển mới về chất lẫn về lƣợng của hệ thống ngân hàng nƣớc ta. Tuy nhiên, cùng với cơ hội khi hội nhập kinh tế thế giới lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm mang nên yếu tố rủi ro là điều khó tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến thị trƣờng ngân hàng nói riêng, thị trƣờng kinh tế tài chính nói chung. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của các ngân hàng. Với việc mang lại nhiều lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng mang lại nhiều rủi ro lớn. Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, nên để loại bỏ rủi ro hoàn toàn là không thể, chỉ có thể áp dụng các biện pháp để giảm rủi ro tối thiểu, thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Thực tế hoạt động tín dụng tại ngân hàng ở nƣớc ta thời gian qua chƣa đƣợc chú trọng trong việc kiểm soát và có xu hƣớng gia tăng. Trên quan điểm quản lý hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, tỷ lệ trích dự phòng tổn thất cho rủi ro luôn đƣợc xác định trong chiến lƣợc hoạt động. Khi ngân hàng có mức rủi ro thấp hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì công tác quản trị đƣợc xem là thành công. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cần đƣợc quan tâm, quản lý và kiểm soát có hiệu quả hơn. Đảm bảo cho hoạt động tín dụng chịu rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc, giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng kinh tế ổn định. Đó là lý do tôi chọn đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam [NHN0&PTNT] Chi nhánh Vĩnh Thuận – Kiên Giang. 19. LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 2 SVTH: Trần Thị Thùy Linh 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Vĩnh Thuận – Kiên Giang. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể. Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thƣơng Mại [NHTM]. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm [ 2014 -2016]. Phân tích một số yếu tổ ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang qua 3 năm [ 2014 – 2016]. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho NHN0& PTNT Chi nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. 1.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu. Nhằm đáp ứng các yêu cầu mà mục tiêu nghiên cứu đề ra, tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp và các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.  Số liệu thứ cấp: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thứ cấp đƣợc cung cấp từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo thƣờng niên của NHN0 & PTNT Chi Nhánh Vĩnh Thuận Kiên Giang. Bên cạnh đó, số liệu còn đƣợc thu thập từ tạp chí, sách báo, internet và từ tiếp xúc với cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động quản trị của ngân hàng.  Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp từ các khách hàng cá nhân tại địa bàn nghiên cứu:

20. LVTN: Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại NHN0&PTNT Vĩnh Thuận Kiên Giang GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 3 SVTH: Trần Thị Thùy Linh Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi này đƣợc gửi trực tiếp cho khách hàng đang hoặc đã từng đi vay tại ngân hàng, đang sinh sống tại địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang. Đối tƣợng đƣợc chọn để phỏng vấn là khách hàng cá nhân hiện đang sinh sống tại địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Ngƣời dân đƣợc phỏng vấn trực tiếp bằng mẫu câu hỏi gồm nhiều câu hỏi định lƣợng và định tính cụ thể nhƣ tuổi, thu nhập, số ngƣời phụ thuộc, số ngƣời lao động trong gia đình, trình độ học vấn, giá trị tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn và lịch sử NQH. Phƣơng pháp thu thập số liệu định lƣợng: Đề tài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp bằng bảng câu hỏi nhanh để thống kê. Các cá nhân đƣợc chọn để trả lời cho bảng câu hỏi là các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ở trong địa bàn nghiên cứu. Khảo sát trên toàn địa bàn quá lớn nên số lƣợng khách hàng nhiều, tuy là khó khăn về mẫu nghiên cứu nhƣng cũng có điểm thuận lợi do có sẵn khung mẫu.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank

Vũ Thị Vân Hồng – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Học viên cao học – Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh

09:35 10/12/2020

Nghiên cứu này hướng đến việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam [Agribank].

Đi trước làm việc khó, một ngân hàng thí điểm chuẩn mực Basel III tại Việt Nam

Basel II và cái đích 2020

Vietcombank hoàn thành 03 trụ cột Basel II trước thời hạn

Ngân hàng trở lại đường đua Basel II

Bằng việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã xác định được năm nhân tố có ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank bao gồm: Chính sách tín dụng; Quy trình tín dụng; Cán bộ tín dụng; Kiểm soát nội bộ; Hệ thống xếp hạng tín dụng.

Giới thiệu

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng sâu rộng cả về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực. Ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để hệ thống ngân hàng thương mại [NHTM] Việt Nam tham gia tốt hơn vào quá trình quốc tế hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, các NHTM cần phải tuân thủ một số điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là Hiệp ước quốc tế về Quản trị rủi ro tín dụng [RRTD] theo Hiệp ước Basel II.

Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chính cho các NHTM. Tuy nhiên, các hoạt động tín dụng tiềm ẩn rất nhiều RRTD. RRTD gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản. Do vậy, việc nhận diện và đo lường mức độ RRTD tại ngân hàng để có thể quản trị RRTD hiệu quả là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các NHTM, nói chung là Agribank nói riêng.

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Theo Greuning và Bratanovic [2003], trong hoạt động ngân hàng, RRTD là rủi ro có thể phát sinh thất thoát tài chính cho ngân hàng khi người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. RRTD là khả năng mà một người đi vay ngân hàng sẽ không thực hiện được nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận [Basel Committee on Banking Supervision, 2006]. RRTD sẽ dẫn đến những tổn thất về tài chính và các tổn thất về hiệu quả kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM phải tiến hành triển khai và kiểm soát hoạt động tín dụng và quản trị RRTD.

Theo Ủy ban Basel [1999] về giám sát ngân hàng, mục tiêu của quản trị RRTD là tối đa hoá lợi suất rủi ro hiệu chỉnh của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro ở một tỷ lệ chấp nhận được. Các NHTM cần quản trị RRTD cho toàn bộ danh mục cũng như rủi ro cho từng khoản vay hoặc các giao dịch khác. Theo Greuning và Bratanovic [2003], quản trị RRTD là vấn đề cốt lõi trong sự tồn tại của phần lớn các ngân hàng lớn.

Bên cạnh đó, theo Bessis [2015], mục đích của quản trị RRTD chỉ khả thi khi nhận biết và đánh giá chính xác về nguyên nhân gây ra RRTD. Đồng thời, RRTD có thể giảm đi bằng việc ban hành hệ thống các chính sách giới hạn tín dụng cho các bên vay mượn và nguy cơ đổ vỡ đến các bên liên quan. Việc phân loại danh mục tín dụng và dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng ngăn ngừa khả năng giảm giá trị của danh mục cho vay [Trần Kiên Nghị, 2017].

Theo Ủy ban Basel, thực tế quản trị RRTD bao gồm 4 nguyên tắc chung [1] Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; [2] Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh; [3] Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp; [4] Kiểm soát đầy đủ đối với nợ xấu. Căn cứ vào nhóm khách hàng, NHTM sẽ áp dụng và triển khai các mô hình đo lường RRTD tương ứng [Hoàng Trọng Anh Tuấn, 2013], chẳng hạn như: Hệ thống Chuyên gia; Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng; Phương pháp chấm điểm khách hàng cá nhân của Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam [CIC]; Mô hình điểm số Z-score; Mô hình CreditMetrics.

Mô hình nghiên cứu

Từ việc tham khảo và đánh giá kết quả nghiên cứu của các tác giả như Louzis & cộng sự [2010]; Pestova & Mamonov [2011]; Nkusu [2011]; Zergaw [2019]; Trần Thị Việt Thạch [2016]; Trần Kiên Nghị [2017]; Lê Bá Trực [2018], mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTDtại Agribank trình bày ở Hình 1.

Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước nghiên cứu, đó là sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Tác giả thực hiện phương pháp định tính nhằm khám phá các nhân tố của quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II tại Agribank, đồng thời bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong mô hình.

Từ đó, xây dựng thang đo nháp làm cơ sở tham khảo và thực hiện nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi tương ứng với các biến quan sát, dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình. Trong nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và phương pháp khảo sát cán bộ, nhân viên tín dụng và cán bộ kiểm soát RRTD.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để điều chỉnh thang đo sơ bộ đã xây dựng trong nghiên cứu định tính. Sau khi nghiên cứu định tính, kết quả cho ra bảng câu hỏi dùng để khảo sát chính thức các cán bộ, nhân viên tín dụng và cán bộ kiểm soát RRTD. Trên cơ sở dữ liệu khảo sát thu thập và tổng hợp được, tác giả tiến hành mã hóa các thang đo và sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội.

Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu được đề xuất:

QTRR = βo + β1.MT + β2.CS + β3.QT + β4.CB + β5.KS + β6.XH + ε

Kết quả nghiên cứu

Từ việc kiểm định các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha, các thang đo trong nghiên cứu đều đạt được độ tin cậy dựa trên nguyên tắc đánh giá hệ số Cronbach’s alpha tổng; hệ số tương quan biến tổng và hệ số “cronbach’s alpha nếu loại biến” thỏa yêu cầu.

Chỉ số KMO là 0,726 > 0,5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0.000 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp để phân tích EFA. Trong nghiên cứu này, 25 biến quan sát được trích vào 06 yếu tố độc lập tại Eigenvalue = 1,943 và phương sai trích đạt 68,236%. Các biến quan sát rút trích vào các yếu tố có trọng sổ tải nhân tố lớn hơn 0,5 nên được giữ lại trong thang đo.

Chỉ số KMO là 0,708 > 0,5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0,000 < 0,05. Điều này cho thấy, dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Ba biến quan sát được trích vào 01 yếu tố tại Eigenvalue = 2,147 và phương sai trích đạt 71,577%. Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,05 và giải thích cho yếu tố quản trị RRTD.

Thực hiện các kiểm định về các khuyết tật của mô hình, tác giả nhận thấy mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng tự tương quan và phần dư sai số tuân thủ phân phối chuẩn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mức độ phù hợp của mô hình là 75,5%:

- Giả thuyết H1 bị bác bỏ do giá trị Sig. > 5%. Điều này chứng minh rằng, nhân tố Môi trường vĩ mô không có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II tại Agribank.

- Giả thuyết H2 được chấp nhận, do giá trị Sig.
< 5%. Điều này chứng minh rằng, nhân tố Chính sách tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II tại Agribank.

- Giả thuyết H3 được chấp nhận, do giá trị Sig.

Chủ Đề