Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thuộc về quyền bí mật đời tư

Mục lục bài viết

  • 1. Khái niệm về bí mật thư tín:
  • 2. Quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của pháp luật:
  • 2.1. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự:
  • 2.2. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền:
  • 3. Quy định bí mật ,an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư trong hình sự:

1. Khái niệm về bí mật thư tín:

Bí mật thư tín là không tiết lộ nội dung của thư từ cho người không phải là chủ thể nhận thông tin. Khái niệm bí mật thư tín chỉ được sử dụng cho trường hợp người gửi và người nhận đều là những chủ thể xác định: thư tín chỉ cần được giữ bí mật một khi được coi là một phần của cuộc sống riêng tư, tức là cuộc sống của một người được xác định. Bởi vậy, thư tín được gửi cho công chúng không cần được giữ bí mật.

Việc bảo vệ bí mật thư tín được pháp luật Việt Nam ghi nhận rất sớm, thể hiện trong các quy định tại Luật số 103-SL/L.005 ngày 20.5.1957. Hiện nay, bí mật thư tín được bảo đảm bằng các biện pháp chế tài được ghi nhận trong luật dân sự và luật hình sự. Trong luật dân sự, chế tài đối với người xâm phạm bí mật thư tín được thực hiện theo chế độ chung về trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Trong luật hình sự, chế tài đối với người xâm phạm bí mật thư tín được ghi nhận tại Bộ luật hình sự.

Người có quyền mở thư tín là chủ thể nhận thông tin hoặc người được chủ thể nhận thông tin cho phép hoặc uỷ quyền để thực hiện việc đó. Trong những trường hợp được pháp luật quy định và có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, một người không phải là chủ thể nhận thông tin, nhưng được pháp luật cho phép, cũng có quyền mở thư tín. Nếu người mở thư tín không phải là một trong những người này thì bí mật thư tín bị vi phạm.

2. Quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định của pháp luật:

Theo quy định tại điều 38 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cụ thể như sau:

Điều 38: Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Bí mật cá nhân, bí mật gia đình là những thông tin, tư liệu về cá nhân, về gia đình được giữ kín bằng các biện pháp thông thường hoặc biện pháp pháp lý kỹ thuật. Đời sống riêng tư tuy không phải là các bí mật nhưng cũng là quyền nhân thân cần thiết được bảo vệ. Điều 38 của Bộ luật dân sự đã nhấn mạnh về các quyền nhân thân này như đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, yêu cầu sự tuyệt đối tôn trọng và được pháp luật bảo vệ quyền và lợi của mình theo điều 11 và điều 14 của Bộ luật dân sự 2015 nếu như bị xâm phạm như sau

2.1. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự:

Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.

- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.

- Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

- Buộc thực hiện nghĩa vụ.

- Buộc bồi thường thiệt hại.

- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

- Yêu cầu khác theo quy định của luật.

2.2. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền:

- Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân. Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài. Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.

- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.

Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được bản thân cá nhân đó đồng ý. Quy định này hướng tới việc tôn trọng đời sống riêng của mỗi cá nhân trong xã hội, trước thực tế hiện nay, rất nhiều chủ thể, đặc biệt là những người nổi tiếng thường bị xâm phạm nghiêm trọng về đời sống riêng tư của mình bởi sự quan tâm, hiếu kỳ thái quá của người hâm mộ. Việc thu thập lưu giữ, sử dụng công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên của gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Đây là một quy định rất mới trong Bộ luật dân sự bởi vì có những thông tin không phải là bí mật riêng tư hoặc thuộc đời sống riêng tư không chỉ của riêng một cá nhân mà là của chung các thành viên trong cùng gia đình. Do đó, nếu chỉ bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân thì sẽ dẫn đến quyền riêng tư của gia đình bị bỏ ngõ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là quy định này còn khá chung chung, chưa xác định rõ phạm vi, giới hạn và nhận diện những thông tin như thế nào sẽ thuộc vào phạm vi bất khả xâm phạm nhất là đối với những cá nhân, gia đình thường xuyên xuất hiện trước công chúng và được nhiều người biết đến.

Quyền riêng tư này của cá nhân còn được thể hiện thông qua việc thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn va bí mật, Bất kể chủ thể nào xâm phạm các thong tin này đều được xác định là vi phạm pháp luật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân chỉ được thực hiện khi có quy định của pháp luật và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Quy định bí mật ,an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư trong hình sự:

Theo quy định tại điều 159 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cụ thể như sau:

Điều 159: Tội xâm phạm bí mật, hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a] Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b] Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c] Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d] Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ] Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a] Có tổ chức;

b] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c] Phạm tội 02 lần trở lên;

d] Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ] Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Định nghĩa: Xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là hành vi chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông,vi tính, cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông, Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật, khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Dấu hiệu pháp lý:

- Khách thể: tội này xâm phạm quyền được bảo mật và an toàn thư tín, điện tín hoặc hình thức trao đổi riêng tư.

- Khách quan: Người phạm tội có các hành vi như chiếm đoạt, lấy trộn, thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật . Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật. Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

Tội phạm này hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.

- Chủ quan: là lỗi cố ý [ trực tiếp hoặc gián tiếp]. Mục đích, động cơ không là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên nếu hành vi khám xét trái pháp luật thư tín của người khác vì sai thử tục thì chỉ bị xử lý hành chính.

- Chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật quy định [ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội này.

Hình phạt này chia làm các khung hình phạt như sau:

- Khung 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

- Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về bí mật thư tín và quy định về đời sống riêng tư , bí mật cá nhân và gia đình. Trân trọng.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề