Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ chữ T là một dạng biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu bài viết dưới đây để nắm rõ hơn về sơ đồ chữ T các tài khoản kế toán 111, 331, 511, 911.

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

1. Tổng quan sơ đồ kế toán chữ T

1.1. Sơ đồ chứ T là gì?

Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán chữ T là một trong những cách thể hiện biến động của các tài khoản kế toán và quan hệ giữa các tài khoản kế toán.

Việc ghi chép vào tài khoản chữ T phản ánh tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí… của doanh nghiệp một cách chính xác để từ đó dễ dàng định khoản và thực hiện các báo cáo nghiệp vụ kế toán theo yêu cầu.

Sơ đồ chữ T giúp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:

  • Phản ánh từng hoạt động kinh doanh theo chu kỳ kế toán
  • Báo cáo các kết quả thực tế của hoạt động kinh doanh qua từng số liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính…
  • Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu thập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
  • Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hóa (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, giá thành…), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
  • Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2. Cách đọc sơ đồ chữ T

Để đọc được sơ đồ chữ T cần nắm vững các kiến thức về sơ đồ chữ T và các sơ đồ kế toán, cụ thể:

  • Cấu tạo của các tài khoản kế toán có dạng sơ đồ chữ T
  • Bên phải là bên Nợ, bên trái là bên Có
  • Nguyên tắc định khoản kế toán: bên Nợ ghi trước, bên Có ghi sau
  • Lưu ý các mũi tên xuất phát từ bên trái hay bên phải của một sơ đồ chữ T, đầu của mũi tên từ bên trái hay bên phải
  • Chú ý vào nội dung diễn giả của nghiệp vụ
    \> Đọc thêm: Bảng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 và 133

2. Sơ đồ chữ T các tài khoản kế toán chi tiết

2.1. Tài khoản 111

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 12 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

Tài khoản 111 phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ, cụ thể:

  • Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
  • Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.

\>> Đọc thêm: Quy trình thu chi tiền mặt chuẩn chỉnh tại doanh nghiệp

Dưới đây là sơ đồ chữ T tài khoản 111 theo thông tư 200/2014/TT-BTC:

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

2.2. Tài khoản 911

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 96 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

  • Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
  • Kết quả hoạt động tài chính
  • Kết quả hoạt động khác.

\>> Đọc thêm: Hướng dẫn từng bước lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ chữ T tài khoản 911 theo thông tư 200/2014/TT-BTC được thể hiện như sau:

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

2.3. Tài khoản 331

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 51 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán là tài khoản phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán (người cung cấp dịch vụ, bán vật tư, TSCĐ…) theo hợp đồng đã ký kết.

Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay của doanh nghiệp không phản ánh vào tài khoản này.

Sơ đồ chữ T tài khoản 331 theo thông tư 200/2014/TT-BTC được thể hiện như sau:

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

\> Đọc thêm: Tổng hợp các sơ đồ kế toán công nợ thường dùng hiện nay

Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

2.4. Tài khoản 511

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 79 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.