So sánh cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại

Tìm hiểu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại

Tổng đài tư vấn pháp luật 02466565366

Cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại là 2 trong các loại cổ phần có trong công ty cổ phần. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu loại cổ phần này? Cùng Lawkey tìm hiểu về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:Luật Doanh nghiệp năm 2020

Cổ phiếu là gì?

Theo Khoản 1 Điều 121, Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.”

Tương tự tại Khoản 2, Điều 4, Luật chứng khoán 2019 quy định: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”

Có thể hiểu, cổ phiếu [hay Stock] chính là giấy chứng nhận số tiền đầu tư góp vốn vào một doanh nghiệp và cổ phần chính là phần sở hữu tại công ty mà bạn đầu tư. Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông hay là một trong các chủ sở hữu của công ty phát hành. Hiện này các công ty cổ phần thường phát hành hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là gì?

Cổ phiếu ưu đãi [CPUD] hay trong tiếng Anh còn được gọi là Preferred Stock là loại cổ phiếu mà người sở hữu chúng được hưởng một số ưu đãi nhất định. Tuy nhiên, kèm theo đó chủ sở hữu của cổ phiếu này cũng bị hạn chế một số quyền lợi so với người sở hữu cổ phiếu phổ thông. Có nhiều loại CPUD, mỗi loại lại đem đến cho nhà đầu tư sở hữu nó các quyền và nghĩa vụ khác nhau.

CPUD được coi là một loại cổ phiếu đặc biệt trong công ty cổ phần. Trong đó, tương ứng với mỗi loại cổ phiếu đặc biệt, các cổ đông ưu đãi sẽ được nhận một số quyền nhất định trong quá trình hoạt động và quản lý của công ty phát hành.

1. Quy định về các loại cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp năm 2014.

Cổ đônglà cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.Cổ đông sáng lậplà cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:Cổ phần ưu đãi biểu quyết;Cổ phần ưu đãi cổ tức;Cổ phần ưu đãi hoàn lại;Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lựctrong03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đôngquyếtđịnh.Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ phần ưu đãi được hiểu là một loại chứng khoán tài chính do công ty cổ phần phát hành cho các thể nhân hay định chế đầu tư để gọi vốn dài hạn. Cổ phần ưu đãi đem lại cổ tức cố định và nhìn chung được chia cổ tức trước cổ phần thông thường. Khi công ty bị giải thể hay thanh lý, trong trường hợp này người nắm cổ phần ưu đãi được hưởng tài sản còn lại trước cổ đông phổ thông và sau khi công ty đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ. Về nguyên tắc, trong công ty thì người nắm cổ phần ưu đãi không có quyền bỏ phiếu tại đại hội cổ đông của công ty.

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi nhận tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Khi công ty bị giải thể hay thanh lý, người nắm cổ phần ưu đãi được hưởng tài sản còn lại trước cổ đông phổ thông và sau khi công ty đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ. Về nguyên tắc, người nắm cổ phần ưu đãi không có quyền bỏ phiếu tại đại hội cổ đông của công ty. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi nhận tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

Căn cứ như những điều đưa ra như trên có thể kết luận theo quy định của pháp luật doanh nghiệp về cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của chủ sở hữu mà không phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, được hưởng các quyền như cổ đông phổ thông nhưng không có quyền biểu quyết và dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Video liên quan

Chủ Đề