Tại sao amoniac là bazo yếu

Trong dung dịch, NH3 là một bazơ yếu vì

A. Khi tan trong H2O, chỉ một phần nhỏ các phân tử NH3 kết hợp với ion H+ của H2O tạo ra các ion NH4+ và OH-.

B. Phân tử NH3 là phân tử có cực.

C. Amoniac tan nhiều trong H2O.

D. Khi tan trong H2O, NH3 kết hợp với H2O tạo ra các ion NH4+ và OH-.

Đáp án A

Trong phân tử NH3 trên N còn cặp electron chưa tham gia liên kết, khi tan trong nước do tác dụng của cặp e chưa liên kết làm một phần NH3 kết hợp với ion H+ của H2O tạo ra các ion NH4+ và giải phóng OH-

H2O + NH3 \(\Leftrightarrow\)NH4+ + OH-

Đáp án A.


Bài 11: Amoniac và muối Amoni – Câu 3 trang 47 SGK Hóa học 11 Nâng cao. Nêu tính chất hóa học đặc trưng và những ứng dụng của amoniac. Tại sao người ta nó amoniac là một bazơ yếu ?

Nêu tính chất hóa học đặc trưng và những ứng dụng của amoniac. Tại sao người ta nó amoniac là một bazơ yếu ?

Giải

a) Tính chất hóa học của \(N{H_3}\)

Tính bazơ yếu:   

Tại sao amoniac là bazo yếu

  \(N{H_3} + HCl \to NH_4Cl\) (bốc khói trắng)

Tại sao amoniac là bazo yếu

 \(Cu{(N{O_3})_2} + 2N{H_3} + {H_2}O \to Cu{\left( {OH} \right)_2} \downarrow  \)

                                          \(+ 2N{H_4}N{O_3}\)

\(Cu{(OH)_2} + 4N{H_3} \to {\rm{[}}Cu{\left( {N{H_3}} \right)_4}{\rm{]}}{\left( {OH} \right)_2}\) Dung dịch xanh thẫm

Tính khử:          

Tại sao amoniac là bazo yếu

\((2\mathop N\limits^{ – 3}  – 6e \to {N_2})\)

  \(2N{H_3} + 3C{l_2} \to {N_2} + 6HCl \)

Quảng cáo - Advertisements

\((2\mathop N\limits^{ – 3}  – 6e \to {N_2})\)

\(4N{H_3} + 5{O_2} \to 4NO + 6{H_2}O \)

\((\mathop N\limits^{ – 3}  – 5e \to \mathop N\limits^{ + 2} )\)

\(4N{H_3} + 3{O_2} \to 2{N_2} + 6{H_2}O \)

\((2\mathop N\limits^{3 – }  – 6e \to {N_2})\)

b) Ứng dụng

– \(N{H_3}\) được sử dụng để sản xuất \(HN{O_3}\), phân bón, điều chế \({N_2}{H_4}\) làm nhiên liệu cho tên lửa.

– \(N{H_3}\) lỏng được dùng làm chất gây lạnh trong máy lạnh.

c) \(N{H_3}\) là một bazơ yếu.

Với cùng nồng độ thì \(O{H^ – }\)  do \(N{H_3}\) tạo thành nhỏ hơn nhiều so với NaOH, \(N{H_3}\) bị bazơ đẩy ra khỏi dung dịch muối  \(\Rightarrow \) \(N{H_3}\) là một bazơ yếu.

Tại sao amoniac là bazo yếu

May 22, 2020 Tin Tức 3,207 Views

Trong Dung Dịch NH3 Là Một Bazo Yếu Vì Lý Do Nào

Hỏi

Trong dung dịch, amoniac là một bazơ yếu là do:

A. Amoniac tan nhiều trong nước

B. Phân tử amoniac là phân tử có cực

C. Khi tan trong nước, amoniac kết hợp với nước tạo ra các ion NH4+ và OH–

D. Khi tan trong nước, chỉ một phần nhỏ các phân tử amoniac kết hợp với ion H+ của nước tạo ra các ion NH4+ và OH–

Đáp

Chọn đáp án D

Các tính chất không thuộc về tính chất của khí nitơ?

a) Hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp (−1960C)

b) Có khả năng đông nhanh

c) Tan nhiều trong nước

d) Nặng hơn Oxi

e) Kém bền, dễ bị phân hủy thành nitơ nguyên tử

Cho phản ứng N2 + 3H2  2NH3 (∆H = -92KJ)

Muốn cho cân bằng của phản ứng nhiệt độ tổng hợp amoniac chuyển dịch sang phải cần phải đồng thời

Amoniac phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây (các điều kiện coi như có đủ)

Trong dung dịch, amoniac là một bazơ yếu là do:

Có thể phân biệt muối amoni với các muối khác bằng cách cho nó tác dụng với dung dịch kiềm, vì khi đó:

Khí nitơ có thể được tạo thành từ phản ứng hóa học nào sau đây?

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm sau: Nhỏ từ từ dung dịch NH3 cho đến dư vào ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4. Hiện tượng quan sát đầy đủ và đúng nhất là:

Đốt cháy hổn hợp gồm 6,72 lít khí oxi và 7 lít khí amoniac (đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Sau phản ứng thu được nhóm các chất là:

Phải dùng bao nhiêu lít khí nitơ và bao nhiêu lít khí hiđro tiheo tỉ lệ 1:3 để điều chế 17 gam NH3? Biết rằng hiệu suất chuyển hóa thành amoniac là 25%. Các thể tích khí đo được ở đktc.

Trong những nhận xét dưới đây về muối amoni, nhận xét nào là đúng?

Trong một bình kín chứa 10 lít nitơ và 10 lít hiđro ở nhiệt độ 0oC và 10 atm. Sau khi phản ứng tổng hợp NH3, lại đưa bình về 0oC. Biết rằng có 60% hiđro tham gia phản ứng, áp suất trong bình sau phản ứng là:

Cho 0,448 lít khí NH3 (đktc) đi qua ống sứ đựng 16 gam CuO nung nóng, thu được chất rắn X (giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn). Phần trăm khối lượng của Cu trong X là

Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm dung dịch KOH dư, rồi thêm tiếp dung dịch NH3 dư vào 4 dung dịch trên thì số chất kết tủa thu được là

Phản ứng giữa kim loại magie với axit nitric đặc, giả thiết chỉ tạo ra đinitơ oxit. Tổng các hệ số trong phương trình hóa học bằng:

Phản ứng giữa kim loại Cu với Axit nitric loãng giả thiết chỉ tạo ra nitơ monoxit. Tổng các hệ số trong phương trình hóa học bằng:

Axit nitric đặc, nóng phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?

Hòa tan 1,2 gam kim loại X vào dung dịch HNO3 dư thu được 0,224 lít khí nitơ ở đktc (giả thiết phản ứng chỉ tạo ra khí N2). Vậy X là:

Khi bị nhiệt phân, dãy muối nitrat nào sau đây đều cho sản phẩm là kim loại, khí nitơ đioxit và khí oxi?

Nung nóng hoàn toàn 27,3 gam hổn hợp NaNO3, Cu(NO3)2. Hỗn hợp khí thoát ra được dẫn vào nước dư thấy có 1,12 lít khí (ở đktc) không bị hấp thụ, khối lượng Cu(NO3)2 trong hỗn hợp ban đầu là

Để nhận biết ion NO3– người ta thường dùng Cu và dung dịch H2SO4 loãng nhờ

Cho 2 phản ứng

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑ (1)

Fe + 4HNO3 →Fe(NO3)3 + NO↑ + 2H2O (2)

Tìm phát biểu đúng

Cho hỗn hợp C và S vào dung dịch HNO3 đặc thu được hỗn hợp khí X và dung dịch Y. Thành phần của X là

Cho sắt phản ứng với dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được một chất khí màu nâu đỏ, chất khí đó là

Hoà tan hoàn 12,4 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO3 1M vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch A gồm 2 muối Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2 đồng thời thu được hỗn hợp khí Y gồm: 0,1 mol NO và 0,15 mol NO2 (đktc). Phần trăm theo khối lượng Fe có trong hỗn hợp là:

Hoà tan hoàn 12,4 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu bằng dung dịch HNO3 1M vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch A gồm 2 muối Fe(NO3)3 và Cu(NO3)2 đồng thời thu được hỗn hợp khí Y gồm: 0,1 mol NO và 0,15 mol NO2 (đktc). Thể tích dung dịch HNO3 đã dùng là:

Cho sơ đồ chuyển hoá:

P2O5+KOHdư−−−→X+H3PO4−−−→Y+KOH−−−→ZP2O5→+KOHdưX→+H3PO4Y→+KOHZ

Các chất X, Y, Z lần lượt là :

Trong thành phần của thuốc chuột có hợp chất của photpho là Zn3P2. Khi bả chuột bằng loại thuốc này thì chuột thường chết gần nguồn nước bởi vì khi Zn3P2 vào dạ dày chuột thì sẽ hấp thu một lượng nước lớn và sinh ra đồng thời lượng lớn khí X và kết tủa Y khiến cho dạ dày chuột vỡ ra. Phát biểu nào sau đây không đúng?

Cho 200 ml dung dịch H3PO4 0,3M vào 500 ml dung dịch Ba(OH)2 0,16M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng muối có phân tử khối bé hơn là

Cho H3PO4 tác dụng hết với dung dịch chứa m gam NaOH, sau phản ứng thu được dung dịch X có chứa 1,22m gam chất tan. Các chất tan trong dung dịch X là

Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam photpho bằng oxi dư rồi cho sản phẩm tạo thành tác dụng vừa đủ với m gam dung dịch NaOH 32% thu được muối Na2HPO4. Giá trị của m là:

Cho m gam P2O5 vào 1 lít dung dịch hỗn hợp NaOH 0,2M và KOH 0,3M vừa đủ sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn cẩn thận X thu được 35,4 gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là

Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam photpho trong khí O2 dư, toàn bộ sản phẩm sinh ra cho vào 500 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,4M và KOH 0,6M, kết thúc phản ứng thu được dung dịch X. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tổng khối lượng muối có trong dung dịch X là