Tại sao nằm xuống lại khó thở

Khó thở là thở không thuận lợi hoặc có khó khăn trong khi thở. Nó là cảm nhận của người bệnh và được mô tả khác nhau tùy theo nguyên nhân.

Tiền sử bệnh hiện tại nên bao gồm thời điểm xuất hiện và kéo dài của triệu chứng [ví dụ, đột ngột, âm thầm] và các yếu tố kích thích hoặc làm trầm trọng thêm [ví dụ như phơi nhiễm dị nguyên, lạnh, gắng sức, tư thế nằm ngửa]. Mức độ nặng có thể xem xét đánh giá mức độ hoạt động có thể gây khó thở [ví dụ, bệnh nhân khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi sẽ nặng hơn so với bệnh nhân chỉ khó thở khi leo cầu thang]. Các bác sĩ cần lưu ý đến mức độ khó thở đã thay đổi từ trạng thái bình thường của bệnh nhân.

  • Bất động hoặc phẫu thuật gần đây, đi du lịch đường dài gần đây, ung thư hoặc các yếu tố nguy cơ hoặc dấu hiệu ung thư tiềm ẩn, tiền sử gia đình về bệnh đông máu, mang thai, sử dụng thuốc ngừa thai, đau bụng, phù chân, và huyết khối tĩnh mạch sâu Tắc mạch phổi [PE]

Cần phải hỏi về tiền sử tiếp xúc phơi nhiễm nghề nghiệp [ví dụ: khí, khói, amiăng].

Các dấu hiệu sinh tồn cần được đánh giá: sốt, nhịp tim nhanh và thở nhanh.

Khi khám thực thể cần chú ý tập trung vào khám tim mạch và khám phổi.

Thăm khám phổi đầy đủ cần được thực hiện, đặc biệt là bao gồm đánh giá đầy đủ các đường vào và ra của không khí, nghe tiếng phổi, và sự hiện diện của các tiếng ran, ran ngáy, ran rít, và thở khò khè. Hội chứng đông đặc [ví dụ, tiếng dê kêu, gõ đục] nên được tìm kiếm. Khám kỹ xem có hạch thượng đòn, hạch vùng cổ và vùng bẹn hai bên.

Khám xem có dấu hiệu tĩnh mạch cổ nổi và ấn vào vùng trước xương chày hai bên xem có phù không [cả hai dấu hiệu trên đều gợi ý đến suy tim].

Kết mạc phải được kiểm tra vì nhợt.

Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt:

  • Khó thở khi nghỉ ngơi trong khi khám

  • Ý thức chậm, kích thích vật vã hoặc lú lẫn

  • Sử dụng cơ hô hấp phụ và thông khí kém

  • Khò khè Tiếng khò khè gợi ý bệnh hen hoặc COPD.

  • Tiếng thở rít Thở rít cho thấy tắc nghẽn đường thở ngoài lồng ngực [ví dụ như dị vật, viêm nắp thanh quản, rối loạn chức năng thanh quản].

  • Tiếng ran gợi ý suy tim trái, bệnh phổi kẽ, hoặc, nếu đi kèm với dấu hiệu đông đặc phế nang, viêm phổi.

Tuy nhiên, các triệu chứng và dấu hiệu đe dọa tính mạng như thiếu máu cơ tim và nghẽn mạch phổi có thể không đặc hiệu. Hơn nữa, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân [ví dụ, tắc mạch phổi ở người vừa vặn, khỏe mạnh có thể chỉ gây khó thở nhẹ]. Do đó, mức độ nghi ngờ cao đối với các tình trạng chung này là thận trọng. Thường là thích hợp để loại trừ các điều kiện này trước khi quy cho khó thở đến một nguyên nhân kém nghiêm trọng hơn.

Một quy tắc dự báo lâm sàng có thể giúp ước tính nguy cơ thuyên tắc phổi. Lưu ý rằng độ bão hòa oxy bình thường không loại trừ thuyên tắc phổi.

Phép đo spO2 nên được thực hiện ở tất cả các bệnh nhân, và chụp X-quang ngực nên được thực hiện trừ khi các triệu chứng rõ ràng là do một đợt cấp nhẹ hoặc vừa của một bệnh lý đã biết từ trước. Ví dụ, bệnh nhân hen hoặc suy tim không cần phải chụp x-quang cho mỗi lần bùng phát, trừ khi các phát hiện lâm sàng gợi ý một nguyên nhân khác hoặc một cơn bệnh nghiêm trọng khác thường.

Hầu hết người lớn nên có ECG để phát hiện thiếu máu cơ tim [và xét nghiệm men tim nếu nghi ngờ là cao] trừ khi thiếu máu cơ tim có thể được loại trừ trên lâm sàng.

Ở những bệnh nhân có tình trạng suy hô hấp, cần làm khí máu động mạch để xác định chính xác tình trạng thiếu oxy huyết, đo PaCo2, chẩn đoán rối loạn acid - base Rối loạn thăng bằng acid - base gây ra tăng thông khí, và để tính toán gradient phế nang - mao mạch.

Những bệnh nhân không có chẩn đoán rõ ràng sau khi chụp X-quang ngực và ECG và là bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc có nguy cơ bị tắc mạch phổi cao [từ các tiêu chuẩn dự đoán lâm sàng] nên được chụp CT hoặc thông khí/tưới máu phổi. Bệnh nhân có nguy cơ thấp có thể có xét nghiệm D-dimer [một mức D-dimer bình thường có hiệu quả loại trừ thuyên tắc phổi ở bệnh nhân có nguy cơ thấp].

Chứng khó thở mãn tính có thể đảm bảo các xét nghiệm bổ sung, như CT, các xét nghiệm chức năng phổi, siêu âm tim và nội soi phế quản.

Đã bao giờ bạn cảm thấy mình không thể hít thở đủ không khí? Nếu có, bạn đã gặp phải một tình trạng được y khoa gọi là hiện tượng khó thở. Đó có thể là dấu hiệu của các bệnh lý về tim hoặc phổi, cần phải được chẩn đoán và can thiệp sớm.

Chớ coi thường chứng khó thở – dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nghiêm trọng về tim, phổi

Khó thở, đôi khi được mô tả là “đói không khí” hoặc hụt hơi [Shortness of Breath]  là một vấn đề về hô hấp khá phổ biến. Trung bình cứ 4 người đến khám bệnh về hô hấp thì có 1 người mắc chứng khó thở. Triệu chứng này khiến người bệnh luôn trong tình trạng thiếu oxy, mệt mỏi, tức ngực, hô hấp khó khăn, hơi thở đứt quãng.  

Theo Giáo sư Ngô Quý Châu tình trạng hụt hơi, không thể hô hấp bình thường có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng, từ tạm thời đến kéo dài. Việc chẩn đoán và điều trị cần phải xác định đúng nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.

Một người lớn khỏe mạnh có nhịp hít vào và thở ra ở trạng thái bình thường là 20 lần/phút [khoảng 30.000 lần/ngày]. Trong trường hợp vận động mạnh hoặc bị cảm lạnh, nhịp hít thở sẽ nhanh hoặc chậm hơn nhưng bạn sẽ không cảm thấy cảm giác hụt hơi. [1]

Hãy cảnh giác nếu bạn thấy mình liên tục xuất hiện những biểu hiện sau:

  • Cảm thấy ngột ngạt hoặc ngạt thở;
  • Thở gấp;
  • Tức ngực;
  • Thở nhanh, nông;
  • Tim đập nhanh;
  • Thở khò khè;
  • Ho.

Trong một số trường hợp, khó thở được coi là hiện tượng bình thường. Đó là lúc bạn tập thể dục quá sức, leo núi/leo cầu thang quá nhiều hoặc làm việc nặng trong thời gian dài mà không nghỉ ngơi. Tình trạng này sẽ tự hết sau khi bạn ngưng các hoạt động thể chất kể trên. Tuy nhiên, nếu tình trạng xảy ra với tần suất liên tục mà không phải do vận động gắng sức, rất có thể bạn đang bị một bệnh lý nào đó.

Nếu triệu chứng xuất hiện một cách đột ngột, được gọi là khó thở cấp tính. Nguyên nhân thường là:

  • Lo lắng, căng thẳng quá độ
  • Viêm phổi
  • Nghẹt thở hoặc hít phải dị vật cản trở đường hô hấp
  • Dị ứng
  • Thiếu máu
  • Tiếp xúc với carbon monoxide nồng độ cao
  • Hạ huyết áp [huyết áp thấp]
  • Thuyên tắc phổi [một cục máu đông tồn tại trong động mạch đến phổi]
  • Vỡ phổi
  • Thoát vị gián đoạn
  • Bệnh nan y giai đoạn cuối

Nếu một người gặp tình trạng khó hô hấp so với bình thường kéo dài hơn một tháng, tình trạng này sẽ được xếp vào loại mãn tính. Nguyên nhân có thể do:

Ngoài ra, một số bệnh lý về phổi và tim khác cũng có thể dẫn đến hiện tượng hụt hơi. Các căn bệnh này bao gồm:

Bên cạnh những người đang mắc các bệnh lý về tim và phổi, các đối tượng sau đây dễ có nguy cơ mắc bệnh: 

Khó thở nhẹ là triệu chứng rất thường gặp khi mang thai [2]. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này: thai phụ thở nhanh hơn do sự gia tăng của hormone progesterone [loại hormone chỉ tiết ra trong thai kỳ], tim phải làm việc nhiều hơn khiến mẹ cảm thấy khó thở mệt mỏi, thể tích phổi giảm đi vào cuối thai kỳ… 

Phụ nữ mang thai những tháng cuối nên nghỉ ngơi nhiều

Chứng khó thở có thể ghé thăm khi bệnh nhân đang trải qua giai đoạn phát triển của một số bệnh lý, chẳng hạn như ung thư, đái tháo đường, bệnh về gan, thận… 

Các bệnh lý đường hô hấp trên gây ra trạng thái khó thở cấp tính là một cấp cứu nhi khoa tương đối phổ biến. Ngoài ra, dị tật đường thở, hít phải dị vật và viêm nắp thanh quản cũng là các nguyên nhân phổ biến gây khó thở ở trẻ sơ sinh.

Ghi chú:

Nhịp thở của trẻ sơ sinh thường nhanh hơn người trưởng thành. Thông thường, trẻ sơ sinh hít thở từ 30 – 60 lần/phút, và chậm lại 20 lần/phút khi ngủ. Trẻ 6 tháng tuổi thì nhịp thở bình thường sẽ giảm xuống còn 25 – 40 lần/phút. [3]

GS.TS.BS Ngô Quý Châu cho biết, bác sĩ có thể chẩn đoán dựa trên việc khám sức khỏe toàn diện cho người bệnh, cùng với mô tả đầy đủ về các triệu chứng mà họ gặp phải. Bạn cần cho bác sĩ biết về tần suất xuất hiện chứng khó thở, mỗi lần kéo dài bao lâu và mức độ.

Bên cạnh việc thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng sau nhằm tìm ra nguyên nhân gây bệnh:

  • Chụp X-quang ngực và chụp cắt lớp [CT scanner]: để chẩn đoán cụ thể hơn về tình trạng bệnh, đồng thời đánh giá sức khỏe tim, phổi và các hệ thống liên quan.
  • Điện tâm đồ [ECG]: nhằm xác định bất kỳ dấu hiệu nào của cơn đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
  • Xét nghiệm đo xoắn ốc: để đo luồng không khí và dung tích phổi của bệnh nhân, từ đó xác định các vấn đề về hô hấp. 
  • Xét nghiệm máu: giúp xem xét mức độ oxy trong máu cũng như khả năng vận chuyển oxy của máu.

Xét nghiệm máu là bước quan trọng trong quá trình thăm khám, chẩn đoán cho bệnh nhân

Đôi khi, khó thở có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm. Vì thế, bạn cần đi khám ngay khi gặp phải bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Tình trạng xảy ra trong thời gian dài không rõ nguyên nhân;
  • Khó thở khởi phát đột ngột nhưng rất nghiêm trọng;
  • Mất khả năng hoạt động do khó hô hấp;
  • Đau tức ngực;
  • Buồn nôn;
  • Khó hoặc không thở được khi nằm;
  • Sưng bàn chân và mắt cá chân;
  • Sốt, ớn lạnh và ho;
  • Thở khò khè.

Khó thở là kết quả của tình trạng thiếu oxy hoặc giảm oxy trong máu, tức là mức oxy trong máu thấp. Vì thế, nếu bạn chủ quan với tình trạng này mà không có biện pháp điều trị nào, não sẽ không được  cung cấp đủ oxy để hoạt động trong thời gian dài, dẫn đến hiện tượng suy giảm nhận thức tạm thời hoặc vĩnh viễn. Cùng với đó là một loạt biến chứng nguy hiểm khác như tổn thương não, hoại tử não, đột quỵ… 

Để điều trị dứt điểm, bạn cần điều chỉnh lối sống, trước khi tiến hành các biện pháp can thiệp y khoa. Cụ thể:

Nếu thừa cân – béo phì và lười vận động là nguyên nhân khiến bạn khó thở, hãy hướng đến thực đơn ăn uống lành mạnh hơn và tập thể dục thường xuyên nhằm đưa cân nặng trở về giới hạn bình thường. Trong trường hợp bạn đang bị một bệnh lý mạn tính, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng – vận động phù hợp.

Nếu bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [COPD] và các vấn đề về phổi khác, bạn cần được chăm sóc bởi các bác sĩ chuyên khoa phổi. Có thể bạn phải thở oxy để cải thiện; hoặc tiến hành liệu trình “Phục hồi chức năng phổi”. Đây là chương trình “tập thể dục cho phổi”, qua đó chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn về kỹ thuật thở nhằm giúp phổi hoạt động hiệu quả hơn.

Nếu nguyên nhân dẫn tới khó thở liên quan đến tim mạch, nghĩa là tim của bạn quá yếu, không thể bơm đủ lượng máu mang oxy cung cấp cho các bộ phận trong cơ thể. Khi đó, phục hồi chức năng tim có thể giúp bạn kiểm soát chứng suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Trong những trường hợp suy tim nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định bạn sử dụng máy bơm nhân tạo để đảm nhận nhiệm vụ bơm máu của tim bị suy yếu.

Để ngăn ngừa tình trạng khó thở, bạn cần điều chỉnh lối sống và tập luyện các thói quen có lợi như: 

  • Không hút thuốc lá: Nếu bạn không hút thuốc, đừng bao giờ đụng đến nó. Nếu đã hút thuốc nhiều năm, hãy lập tức cai thuốc lá ngay. Không bao giờ là quá muộn, sức khỏe phổi và tim của bạn sẽ bắt đầu cải thiện trong vòng vài giờ sau khi bạn hút điếu thuốc cuối cùng.
  • Ô nhiễm môi trường và các hóa chất độc hại trong không khí cũng có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp. Vì vậy, bạn nên tập thói quen đeo khẩu trang mỗi khi ra đường. Ngoài ra, nếu bạn làm việc trong môi trường có chất lượng không khí kém, hãy sử dụng khẩu trang để lọc các chất gây kích ứng phổi, và đảm bảo nơi làm việc của bạn luôn sạch sẽ, thông thoáng.
  • Duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp bạn tránh được một số vấn đề sức khỏe ở đường hô hấp

Duy trì cân nặng hợp lý bằng chế độ dinh dưỡng – tập luyện khoa học để phòng ngừa các bệnh lý tim và phổi

Khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh còn phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng [Hô Hấp, Phẫu thuật, Hồi sức tích cực, Tim mạch, Nội tiết, Cơ xương khớp, cấp cứu…] và các khoa cận lâm sàng như khoa xét nghiệm [sinh hóa, huyết học, vi sinh], khoa Chẩn đoán hình ảnh, trung tâm giải phẫu bệnh tế bào học… tạo nên một quy trình khép kín, giúp chẩn đoán chính xác bệnh trạng nhằm xây dựng phác đồ điều trị hợp lý, rút ngắn thời gian hồi phục cho bệnh nhân.

Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý hô hấp – phổi tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể liên hệ qua:

Khó thở, hụt hơi có thể là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý liên quan đến hệ hô hấp và tim mạch. Vì vậy nếu bạn đang gặp phải tình trạng khó thở bất thường và kéo dài thì cần đến ngay bệnh viện để thăm khám. Có một chế độ sinh hoạt khoa học, ăn uống hợp lý sẽ giúp giảm thiểu hiện tượng này và nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm khác.

Video liên quan

Chủ Đề