Top 100 phim hài những năm 2000 năm 2022

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại mà Bazaar Vietnam giới thiệu dưới đây không chỉ là những bộ phim hay mà còn chứa nhiều thông điệp và bài học cuộc sống. Cùng đón xem bạn nhé!

Show

Nội dung chính Show

  • 1. 100 phim hay nhất mọi thời đại: Nhà tù Shawshank – The Shawshank redemption (1994)
  • 2. Bố già – The godfather (1972)
  • 3. Kỵ sĩ bóng đêm – The dark knight (2008)
  • 4. Bố già 2 – The godfather (1974)
  • 5. 12 người đàn ông giận dữ – 12 angry men (1975)
  • 6. Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua – The lord of the rings: The return of the king (2003)
  • 7. Chuyện tào lao – Pulp fiction (1994)
  • 8. 100 phim hay nhất mọi thời đại: Bản danh sách của Schindler – Schindler’s list (1993)
  • 9. Kẻ đánh cắp giấc mơ – Inception (2010)
  • 10. Sàn đấu sinh tử – Fight club (1999)
  • 11. Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Bay trên tổ chim cúc cu – One Flew Over the Cuckoo’s Nest (1975)
  • 12. Vua sư tử – The Lion King (1994)
  • 13. Những bộ phim hay nhất mọi thời đại: Cuộc đời Forrest Gump – Forrest Gump (1994)
  • 14. Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Bảy tội lỗi chết người – Se7en (1995)
  • 15. Giải cứu binh nhì Ryan – Saving Private Ryan (1998)
  • 16. Ma trận – The Matrix (1999)
  • 17. Những bộ phim hay nhất mọi thời đại: Võ sĩ giác đấu – Gladiator (2000)
  • 18. Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Lord of the rings: The fellowship of the ring (2001)
  • 19. Phim hay nên xem: 3 chàng ngốc – 3 Idiots (2009)
  • 20. Ký sinh trùng – Parasite (2019)
  • Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.8
  • Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.7
  • Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.6
  • Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.5
  • Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.4
  • Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.3
  • Những gì được coi là bộ phim hài hay nhất?
  • Ai là bộ phim hài hay nhất trên thế giới?
  • Bộ phim hài hước nhất hiện nay trên Netflix là gì?

1. 100 phim hay nhất mọi thời đại: Nhà tù Shawshank – The Shawshank redemption (1994)

Top 100 phim hài những năm 2000 năm 2022

• Điểm IMDb: 9.3/10
• Thể loại: Chính kịch, hình sự
• Quốc gia: Mỹ
• Đạo diễn: Frank Darabont
• Diễn viên: Morgan Freeman, Tim Robbins, Bob Gunton…
• Thời lượng: 142 phút

Nhà tù Shawshank là bộ phim vinh dự giành vị trí thứ nhất trong top 100 phim hay nhất mọi thời đại. Khán giả và các nhà phê bình phim đánh giá đây là phim hoàn hảo cả về tư tưởng, nội dung và nghệ thuật.

Phim xoay quanh cuộc đời của phó chủ tịch nhà băng Portland – Andy Dufresne (Tim Robbins). Năm 1947, vợ và nhân tình của vợ đột nhiên bị giết và mọi người ngờ rằng Andy đã giết họ vì ghen tuông. Mặc dù anh một mực kêu oan, nhưng tất cả mọi bằng chứng đều chống lại anh. Bản án được thi hành và Andy bị bắt giam tại nhà tù Shawshank nổi tiếng ở Maine.

Trong ngục tù, Andy gặp Red, cả hai đã cùng nhau trải qua những ngày tháng tăm tối nhưng không ngừng cố gắng và hy vọng cho một cuộc sống tự do, tốt đẹp.

>>> Bạn có thể quan tâm: NHỮNG BỘ PHIM VƯỢT NGỤC HAY NHẤT MỌI THỜI ĐẠI

2. Bố già – The godfather (1972)

• Điểm IMDb: 9.2/10
• Thể loại: Hình sự
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Francis Ford Coppola
• Diễn viên: Marlon Brando, Robert Duvall, Al Pacino, James Caan…
• Thời lượng: 175 phút

Đứng ở vị trí thứ 2 trong top 100 phim hay nhất mọi thời đại đó là Bố già (1972). Đây là phim được chuyển thể từ tiểu thuyết nổi tiếng cùng tên của tiểu thuyết gia người Mỹ Mario Puzo.

Bố già xoay quanh cuộc sống trong vòng 10 năm một gia đình tài phiệt mafia gốc Ý, nhà Corleone. Diễn biến của phim xoay quanh cuộc trả thù đẫm máu của Michael – người con trai cả của ông trùm Vito Corleone trong cuộc chiến báo thù cho cha sau khi ông trùm Vito bị ám sát.

Phim đưa người xem tới những khóc khuất của thế giới mafia tàn độc cùng những cảnh quay vô cùng sinh động, hấp dẫn và nhiều phen khiến người xem phải thót tim.

3. Kỵ sĩ bóng đêm – The dark knight (2008)

• Điểm IMDb: 9/10
• Thể loại: Hành động
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Christopher Nolan
• Diễn viên: Gary Oldman, Christian Bale, Heath Ledger…
• Thời lượng: 152 phút

Đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng với số điểm IMDb 9.0 là bộ phim Kỵ sĩ bóng đêm. Đây là phần thứ hai trong loạt phim điện ảnh Dark knight của đạo diễn tài ba Christopher Nolan và là phần tiếp nối của Batman begins vào năm 2005.

Nội dung phim kể về siêu anh hùng nhưng thực chất là tái hiện lại cuộc chiến cam go giữa thiện và ác, giữa tội ác và công lý, giữa cái xấu xa và tàn bạo. Hai nhân vật trong phim hoàn toàn đối lập nhau, ở hai đầu chiến tuyến của chính và tà nhưng mang lại cho người xem nhiều trăn trở và những bài học đáng quý.

4. Bố già 2 – The godfather (1974)

• Điểm IMDb: 9/10
• Thể loại: Hành động, tội phạm
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Francis Ford Coppola
• Diễn viên: Al Pacino, Robert Duvall, Robert De Niro…
• Thời lượng: 200 phút

Nối tiếp Bố già phần 1, Bố già 2 cũng được nhiều người đánh giá là không thua kém gì, một số người còn cho rằng phần 2 có phần xuất sắc hơn phần 1. Phim giành tới 6 giải Oscar trong 11 đề cử.

Có hai cốt truyện được xây dựng song song nhau trong phim Bố già 2. Đó là câu chuyện về gia đình Corleone sau khi Michael Corleone trở thành “Bố già” (Don). Song song câu chuyện này là cuộc đời của Vito Corleone từ khi còn là một cậu bé tới khi trở thành trùm mafia tại thành phố New York.

Suốt 200 phút của phim là câu chuyện về quá khứ và hiện tại đan xen lẫn nhau. Bộ phim hai trong một này xứng đáng là tượng đài phim điện ảnh mà bất cứ ai cũng nên xem một lần.

5. 12 người đàn ông giận dữ – 12 angry men (1975)

• Điểm IMDb: 9/10
• Thể loại: Hành động, tội phạm
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Sidney Lumet
• Diễn viên: Henry Fonda, Lee J. Cobb, Martin Balsam, John Fiedler
• Thời lượng: 96 phút

12 người đàn ông giận dữ là một phim đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng top 100 phim hay nhất mọi thời đại, đồng thời được Viện lưu trữ phim Quốc Gia Hoa Kỳ chọn lưu trữ vì sự “quan trọng trong lĩnh vực văn hóa, lịch sử và thẩm mỹ”.

Phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Reginald Rose. Nội dung phim 12 người đàn ông giận dữ xoay quanh bồi thẩm đoàn gồm 12 người đàn ông đang bàn thảo về tội trạng của một thanh niên bị nghi ngờ giết cha ruột. Hầu hết diễn biến phim xoay quanh cuộc bàn luận này, trong phòng họp bồi thẩm và chỉ có 3 phút diễn ra ngoài căn phòng.

>>> Bạn có thể quan tâm: NHỮNG BỘ PHIM HAY DỰA TRÊN CÂU CHUYỆN CÓ THẬT

6. Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua – The lord of the rings: The return of the king (2003)

• Điểm IMDb: 8.9/10
• Thể loại: Hành động, chính kịch
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Peter Jackson
• Diễn viên: Elijah Wood, Viggo Mortensen, Ian McKellen…
• Thời lượng: 201 phút

Đây là phần thứ 3 và cũng là phần kết thúc của bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn. Phần 3 này được đánh giá là hay nhất, dành được nhiều giải đề cử Oscar nhất (11 giải) và đem lại doanh thu cao cho nhà phát hành (1 tỷ USD).

Nối tiếp nội dung 2 phần đầu, ở phần này, chúa tể hắc ám Sauron bao vây thành Gondor để giết chết những người sống tại đây. Trước tình thế đó, phải có một vị vua lên làm lãnh đạo. Aragorn có hoàn thành được trọng trách cao cả mà người dân của vương quốc đặt lên vai anh trong cuộc chiến chống lại thế lực hùng mạnh?

>>> Đọc thêm: NHỮNG BỘ PHIM THẦN THOẠI HAY NHẤT MỌI THỜI ĐẠI GIÚP BẠN THỎA TRÍ TƯỞNG TƯỢNG

7. Chuyện tào lao – Pulp fiction (1994)

• Điểm IMDb: 8.9/10
• Thể loại: Tâm lý, tội phạm
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Quentin Tarantino
• Diễn viên: John Travolta, Samuel L. Jackson, Uma Thurman
• Thời lượng: 154 phút

Chuyện tào lao được coi là bộ phim thuộc hàng kinh điển của thập niên 1990 và là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của thiên tài Quentin Tarantino. Bộ phim hài tội phạm châm biếm này là sự phá cách của Quentin Tarantino, tạo nên kiệt tác cho điện ảnh Mỹ.

Nội dung phim xoay quanh những câu chuyện tào lao của các nhân vật như Pumpkin, Yolanda, bộ đôi Gangster Vincent Vega và Jules Winnfield… Mặc dù là những câu chuyện tào lao nhưng được đánh giá là không hề tào lao. Ẩn sau từng câu chuyện là những lời châm biếm sâu cay, chứa đựng tư tưởng sâu sắc và đầy ý nghĩa.

8. 100 phim hay nhất mọi thời đại: Bản danh sách của Schindler – Schindler’s list (1993)

• Điểm IMDb: 8.9/10
• Thể loại: Tiểu sử, chiến tranh, lịch sử
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Steven Spielberg
• Diễn viên: Liam Neeson, Ben Kingsley, Ralph Fiennes…
• Thời lượng: 195 phút

Đứng ở vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng top 100 phim hay nhất mọi thời đại là bộ phim Bản danh sách của Schindler. Phim kể về quá trình cứu hàng nghìn người Do Thái tại Ba Lan trong chiến tranh thế giới thứ II.

Nhân vật chính của phim là Oskar Schindler, một doanh nhân người Đức gốc Tiệp Khắc, tới Ba Lan với mong muốn ban đầu là thành lập một nhà máy để lợi dụng nguồn nô lệ người Do Thái. Schindler từ là người thân cận và ủng hộ phát xít Đức trở thành một người cha mang trọng trách cứu sống hơn 1.000 người Do Thái.

>>> Bạn có thể quan tâm: NHỮNG BỘ PHIM HAY NHẤT VỀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2

9. Kẻ đánh cắp giấc mơ – Inception (2010)

• Điểm IMDb: 8.8/10
• Thể loại: Hành động, khoa học viễn tưởng
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Christopher Nolan
• Diễn viên: Joseph Gordon-Levitt, Ellen Page, Leonardo DiCaprio…
• Thời lượng: 148 phút

Kẻ đánh cắp giấc mơ là bộ phim bom tấn của năm 2010, nhận được nhiều lời khen ngợi từ khán giả cũng như các nhà phê bình điện ảnh. Ngay từ khi mới được công chiếu, phim đã thu về doanh thu cực khủng.

Phim kể về lần hợp tác của một kẻ chuyên đi đánh cắp tin mật của người khác thông qua giấc mơ. Đó là Dom Cobb và Saito, một doanh nhân người Nhật trong một phi vụ xâm nhập vào giấc mơ của Robert Fischer.

10. Sàn đấu sinh tử – Fight club (1999)

• Điểm IMDb: 8.8/10
• Thể loại: Hành động
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: David Fincher
• Diễn viên: Brad Pitt, Meat Loaf, Edward Norton…
• Thời lượng: 139 phút

Nhân vật chính và cũng là người kể chuyện của phim là Edward Norton, thanh tra bảo hiểm của một hãng sản xuất ô tô nổi tiếng và cũng là người mắc bệnh mất ngủ.

Để thoát khỏi tình trạng này, anh thường xuyên giả vờ bị những căn bệnh khác nhau, tới các câu lạc bộ trợ giúp những người mắc bệnh hiểm nghèo để được lắng nghe, an ủi. Sau đó, anh sẽ về nhà và ngủ ngon lành. Thế nhưng, chuyện của anh bị một người đàn bà phát hiện, nên Edward Norton không thể tiếp tục.

Tình cờ, trong một chuyến bay, anh gặp Tyler Durden – một tay buôn xà phòng. Hai người đã rủ nhau thành lập “Sàn đấu sinh tử”, nơi mà mọi người đàn ông có thể lao vào nhau để quên đi mọi thứ.

Đằng sau câu chuyện này, Sàn đấu sinh tử ẩn chứa rất nhiều triết lý sống và mang lại cho khán giả những bài học quý giá.

11. Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Bay trên tổ chim cúc cu – One Flew Over the Cuckoo’s Nest (1975)

• Điểm IMDb: 8.7/10
• Thể loại: Hài/chính kịch
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Miloš Forman
• Diễn viên: Jack Nicholson, Louise Fletcher, William Redfield, Brad Dourif, Will Sampson…
• Thời lượng: 133 phút

Bay trên tổ chim cúc cu là một bộ phim được chuyển thể dựa theo tiểu thuyết cùng tên của tác giả Ken Kesey. Đây là một bộ phim vô cùng thành công khi giành được cả năm giải Oscar chính (gồm: Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Kịch bản chuyển thể hay nhất, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất và Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất).

Nội dung phim là câu chuyện về cuộc đấu tranh giữa khao khát tự do và nỗi sợ hãi của các bệnh nhân tại một trại điều dưỡng tâm thần. McMurphy (Jack Nicholson) là một phạm nhân được tạm giữ tại một trại cải tạo. Sau đó, anh được chuyển đến trung tâm điều dưỡng tâm thần vì có những biểu hiện tâm lý không bình thường.

McMurphy tìm mọi cách để chiến thắng sự giám sát của y tá Ratched và tìm cách tự do. Thế nhưng, mọi chuyện không hề dễ dàng với McMurphy và những người bạn mới của mình.

12. Vua sư tử – The Lion King (1994)

• Điểm IMDb: 8.5/10
• Thể loại: Hoạt hình
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Roger Allers và Rob Minkoff
• Diễn viên: Matthew Broderick, James Earl Jones, Jeremy Irons, Jonathan Taylor Thomas, Nathan Lane…
• Thời lượng: 88 phút

Vua sư tử là một trong những bộ những bộ phim đáng xem nhất mọi thời đại. Phim nhận được rất nhiều lời khen ngợi về cốt truyện và nội dung giàu tính triết lý. Bộ phim này cũng đạt được thành công lớn về mặt doanh thu, khi đứng thứ 14 trong danh sách các bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại.

Phim lấy bối cảnh thiên nhiên hoang dã của Phi châu, kể về chú sư tử con Simba, con trai của vị vua Mufasa đang thống trị thế giới hoang dã. Cuộc sống hạnh phúc, yên bình của Simba nhanh chóng chấm dứt khi người chú ruột lập mưu giết chết vua Mufasa rồi cướp ngôi. Sau khi Scar lên ngôi vua, cuộc sống ở thảo nguyên trở nên tồi tệ hết sức, không khí ảm đạm chết chóc.

Trong khi đó, Simba đi lang thang và sống một cuộc sống tự do tự tại đến tận lúc trưởng thành. Mãi sau khi “hội ngộ” với hình bóng của vua cha, Simba mới trở lại nhà của mình. Cuộc hội ngộ với mẹ và người bạn Nala yêu quý đã giúp Simba thêm sức mạnh chiến đấu chống lại Scar.

>>> Đọc thêm: NHỮNG BỘ PHIM HOẠT HÌNH GẮN LIỀN VỚI TUỔI THƠ: 54 SIÊU PHẨM ĐÁNG NHỚ

13. Những bộ phim hay nhất mọi thời đại: Cuộc đời Forrest Gump – Forrest Gump (1994)

• Điểm IMDb: 8.8/10
• Thể loại: Tâm lý, tình cảm, chiến tranh
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Robert Zemeckis
• Diễn viên: Tom Hanks, Robin Wright, Gary Sinise, Mykelti Williamson, Sally Field
• Thời lượng: 141 phút

Cuộc đời Forrest Gump được chuyển thể từ một tác phẩm văn học cùng tên của tác giả Winston Groom. Đây cũng là bộ phim đem về doanh thu kỷ lục và thâu tóm rất nhiều giải thưởng, trong đó phải kể đến 6 giải Oscar, gồm Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất…

Nội dung phim nói về cuộc đời của Forrest Gump, một người có chỉ số IQ là 75. Forrest bị thiểu năng trí tuệ và lưng không thẳng, phải giữ chân bằng khung sắt. Tuy vậy, mẹ cậu vẫn cho cậu học trong một trường học bình thường. Và ở ngôi trường này, Forrest thường bị mọi người chọc phá. Người bạn duy nhất của Forrest là Jenny – một cô bé có tuổi thơ bất hạnh.

Nhờ có Jenny mà Forrest phát hiện ra mình không những có thể đi lại, mà còn chạy rất nhanh. Từ đó, cuộc đời anh sang trang mới. Anh trở thành một vận động viên bóng bầu dục tài năng. Rồi Forrest cũng tham gia vào cuộc chiến tranh tại Việt Nam.

Sau khi xuất ngũ, anh lại trở thành một vận động viên bóng bàn nổi tiếng. Sự vô tư của Forrest đã giúp anh vượt qua mọi biến cố của cuộc đời và thậm chí giúp những người khác vươn lên.

14. Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Bảy tội lỗi chết người – Se7en (1995)

• Điểm IMDb: 8.6/10
• Thể loại: Hình sự
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: David Fincher
• Diễn viên: Brad Pitt, Morgan Freeman, Gwyneth Paltrow, Kevin Spacey…
• Thời lượng: 128 phút

Bảy tội lỗi chết người kể về hành trình điều tra một vụ án giết người hàng loạt của hai thám tử. Đó là David Mills (Brad Pitt) – một người non trẻ, ít kinh nghiệm và William Somerset (Morgan Freeman) – một thám tử sắp nghỉ hưu.

Sau một thời gian điều tra, cả hai nhận ra những nạn nhân đều bị kẻ sát nhân giết chết theo danh sách “bảy mối tội đầu” trong Kinh Thánh. Và những nạn nhân này đều là những người mang tội.

Mills và Somerset đã lần theo từng đầu mối để tìm ra tên sát nhân hàng loạt này. Thế nhưng, họ không thể ngờ rằng bản thân mình cũng đang bị dẫn dắt vào con đường gây tội.

>>> Đọc thêm: TOP 10 PHIM HÌNH SỰ HAY NHẤT MỌI THỜI ĐẠI

15. Giải cứu binh nhì Ryan – Saving Private Ryan (1998)

• Điểm IMDb: 8.6/10
• Thể loại: Chiến tranh, sử thi
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Steven Spielberg
• Diễn viên: Tom Hanks, Matt Damon, Tom Sizemore, Edward Burns, Barry Pepper, Vin Diesel…
• Thời lượng: 169 phút

Giải cứu binh nhì Ryan là một trong những bộ phim hay nhất thế giới về chiến tranh. Phim kể về sự khốc liệt của chiến tranh tại cuộc tấn công bờ biển Normandy trong Thế chiến II. Ở đó, đại úy John H. Miller (Tom Hanks) và đội của anh nhận được lệnh tìm kiếm một người lính nhảy dù, là binh nhất James Francis Ryan (Matt Damon).

Đội của Miller không biết Ryan nhảy dù lạc ở đâu. Vì thế công cuộc tìm kiếm không hề đơn giản. Sau khi trải qua nhiều khó khăn, nguy hiểm, cả đội cũng tìm thấy Ryan. Thế nhưng Ryan vẫn không chịu quay về, vì không muốn bỏ những đồng đội khác. Miller cùng đội của mình quyết định ở lại giúp đội của Ryan. Và tất cả họ đã trải qua một cuộc chiến vô cùng khốc liệt.

16. Ma trận – The Matrix (1999)

• Điểm IMDb: 8.7/10
• Thể loại: Khoa học viễn tưởng, hành động
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Lana Wachowski và Lilly Wachowski
• Diễn viên: Keanu Reeves, Laurence Fishburne, Carrie-Anne Moss, Hugo Weaving, Joe Pantoliano…
• Thời lượng: 136 phút

Ma trận xoay quanh lập trình viên Thomas A. Anderson (Keanu Reeves). Anh làm việc trong một công ty phần mềm và còn là một hacker với biệt danh Neo.

Neo gặp gỡ một nhóm hacker bí ẩn. Họ thường giới thiệu với anh về thuật ngữ “ma trận”. Sau đó, Neo bị một nhóm đặc vụ bắt giữ. Họ muốn anh giúp chúng bắt Morpheus (Laurence Fishburne) – người đứng đầu của ma trận, người mà chúng cho là “kẻ khủng bố”.

Neo vẫn tìm tới Morpheus và chọn lựa uống một viên thuốc màu đỏ để được biết sự thật về ma trận. Từ đây, anh bắt đầu tìm hiểu được những gì đang diễn ra và bước vào cuộc phiêu lưu của mình.

>>> Đọc thêm: TOP 20 PHIM VỀ HACKER HAY VÀ HẤP DẪN NHẤT NÊN XEM

17. Những bộ phim hay nhất mọi thời đại: Võ sĩ giác đấu – Gladiator (2000)

• Điểm IMDb: 8.5/10
• Thể loại: Sử thi, lịch sử
• Quốc gia: Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Ridley Scott
• Diễn viên: Russell Crowe, Joaquin Phoenix, Connie Nielsen, Ralf Möller, Oliver Reed…
• Thời lượng: 164 phút

Võ sĩ giác đấu là một phim thành công tại các phòng vé, được ghi nhận có doanh thu cao trong thể loại phim sử thi lịch sử. Trong số 119 đề cử, bộ phim giành 48 giải thưởng, bao gồm 5 giải Oscar…

Nội dung phim xoay quanh cuộc đời của vị tướng La Mã Maximus Decimus Meridius. Nhờ tài năng và lòng trung thành, Maximus có được sự tín nhiệm của hoàng đế cao tuổi Marcus Aurelius. Ông muốn giao quyền tạm thời cho anh khi ông qua đời. Điều này khiến con trai của hoàng đế là Commodus vô cùng giận dữ. Hắn ta giết vua cha, cướp ngôi.

Sau đó, Commodus giết Maximus và gia đình anh. Maximus đã thoát chết nhưng lại bị bán làm võ sĩ thí mạng trong các đấu trường. Qua các trận đấu, Maximus đã chứng minh mình là một đấu sĩ hùng mạnh và liều lĩnh. Có được sự tín nhiệm của những võ sĩ, anh bắt đầu tìm tự do. Sau đó, Maximus trở lại thống lĩnh đội quân của mình để trả thù Commodus.

>>> Đọc thêm: 6 BỘ PHIM CHIẾN TRANH CỔ ĐẠI HAY VÀ HOÀNH TRÁNG NHẤT

18. Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Lord of the rings: The fellowship of the ring (2001)

• Điểm IMDb: 8.8/10
• Thể loại: Hành động, giải tưởng
• Quốc gia: New Zealand, Hoa Kỳ
• Đạo diễn: Peter Jackson
• Diễn viên: Elijah Wood, Ian McKellen, Liv Tyler, Viggo Mortensen, Sean Astin, Cate Blanchett, John Rhys-Davies, Billy Boyd…
• Thời lượng: 178 phút

Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần dựa theo tập đầu trong bộ tiểu thuyết giả tưởng 3 tập cùng tên của nhà văn người Anh J. R. R. Tolkien. Đây là tác phẩm mở đầu cho loạt phim Chúa tể của những chiếc nhẫn. Bộ phim này rất thành công về mặt doanh thu và nằm trong danh sách 14 bộ phim có doanh thu toàn thế giới cao nhất mọi thời đại.

Chuyện phim lấy bối cảnh vùng Trung Địa, kể về cuộc hành trình tiêu diệt chiếc nhẫn quyền lực của một người Hobbit tên là Frodo Baggins. Chúa tể bóng tối Sauron đã tạo ra chiếc nhẫn quyền lực này nhằm thống trị vùng Trung Địa. Sau khi bị đánh bại, linh hồn của Sauron đã nhập vào chiếc nhẫn và hắn chỉ bị đánh bại hoàn toàn khi chiếc nhẫn bị phá hủy.

Chiếc nhẫn lưu lạc hàng ngàn năm sau, cho đến ngày nó tới tay Frodo Baggins. Từ đó, số phận của vùng Trung Địa nằm trong tay Frodo và những người bạn trong Hiệp hội bảo vệ nhẫn của cậu. Cả nhóm phải đi tới núi Doom ở Mordo, nơi duy nhất có thể phá hủy chiếc nhẫn của chúa tể bóng tối Sauron.

>>> Đọc thêm: 35 BỘ PHIM CÓ ĐIỂM IMDB CAO NHẤT TỪ THẬP NIÊN 2000 ĐẾN NAY

19. Phim hay nên xem: 3 chàng ngốc – 3 Idiots (2009)

• Điểm IMDb: 8.4/10
• Thể loại: Hài chính kịch
• Quốc gia: Ấn Độ
• Đạo diễn: Rajkumar Hirani
• Diễn viên: Aamir Khan, R. Madhavan, Sharman Joshi, Boman Irani, Omi Vaidya, Kareena Kapoor
• Thời lượng: 170 phút

3 chàng ngốc xoay quanh ba người bạn thân cùng học tại Học viện Cơ khí Hoàng gia (ICE). Đó là Rancho, một anh chàng phóng khoáng, thông minh và đôi lúc còn rất liều lĩnh. Người thứ hai là Farhan – người có ước mơ trở thành một nhiếp ảnh gia, nhưng vì mong muốn của gia đình nên đã thi vào Học viện Cơ khí. Và Raju, người có niềm đam mê trở thành kỹ sư nhưng có gia cảnh vô cùng khó khăn.

Họ gặp nhau trong trường đại học và trở thành bạn của nhau. Với cá tính liều lĩnh của mình, Rancho đã gây ảnh hưởng lớn đến hai người bạn. Anh giúp họ vứt bỏ nỗi sợ hãi, sống thật với chính mình và vượt qua mọi khó khăn theo đuổi đam mê.

>>> Đọc thêm: NHỮNG BỘ PHIM ẤN ĐỘ HAY VÀ Ý NGHĨA KHÔNG THỂ KHÔNG XEM

20. Ký sinh trùng – Parasite (2019)

• Điểm IMDb: 8.6/10
• Thể loại: Hài đen, giật gân
• Quốc gia: Hàn Quốc
• Đạo diễn: Bong Joon Ho
• Diễn viên: Song Kang Ho, Lee Sun Kyun, Cho Yeo Jeong, Choi Woo Shik, Park So Dam, Lee Jung Eun, Park Myung Hoon, Jang Hye Jin…
• Thời lượng: 132 phút

Ký sinh trùng kể về một gia đình nghèo ở giữa Seoul. Sau khi có cơ hội tiếp cận với một gia đình giàu có, họ có kế hoạch trở thành những nhân sự của gia đình này. Để thực hiện kế hoạch, các thành viên trong gia đình quyết định đóng giả là những người không quen biết, có trình độ chuyên môn cao để được tuyển vào gia đình giàu kia làm việc.

Kế hoạch của họ từng bước từng bước thành công. Họ chiếm được sự tín nhiệm của chủ nhà. Thế nhưng, kết cục lại không như dự tính ban đầu của họ.

Bộ phim được nhiều nhà phê bình đánh giá là phim hay nhất năm 2019 và là một trong những bộ phim vĩ đại nhất thế kỷ XXI. Trong số rất nhiều giải thưởng đã nhận được, Ký sinh trùng cũng là bộ phim Hàn Quốc đầu tiên giành giải Cành cọ vàng tại liên hoan phim Cannes lần thứ 72. Phim cũng đã giành được bốn giải thưởng quan trọng tại giải Oscar lần thứ 92, bao gồm Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Kịch bản gốc hay nhất và Phim quốc tế hay nhất…

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.8

21. Người tốt, kẻ xấu và tên vô lại – The good, the bad and the ugly (1966)

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.7

22. Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp – Lord of the rings: The two towers (2002)
23. Chiến hữu – Goodfellas (1990)
24. Chiến tranh giữa các vì sao 4: Niềm hy vọng mới – Star wars: A new hope (1977)

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.6

Phim Hố đen tử thần

25. Hố đen tử thần – Interstellar (2014)
26. Thành phố của chúa – Cidade de Deus (2002)
27. Vùng đất linh hồn – Spirited away (2001)
28. Dặm xanh – The green mile (1999)
29. Cuộc sống tươi đẹp – La vita è bella (1997)
30. Sự im lặng của bầy cừu – The silence of the lambs (1991)
31. Chiến tranh giữa các vì sao: Niềm hy vọng mới – Star wars: Episode IV – A new hope (1977)
32. Nghi lễ mổ bụng – Seppuku (1962)
33. Bảy võ sĩ Samurai – Shichinin no Samurai (1954)
34. Cuộc sống tuyệt vời – It’s a wonderful life (1946)

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.5

Phim Tay trống cự phách

35. Tay trống cự phách – Whiplash (2014)
36. Những kẻ bên lề – The intouchables (2011)
37. Ảo thuật gia đấu trí – The Prestige (2006)
38. Điệp vụ Boston – The departed (2006)
39. Nghệ sĩ dương cầm – The Pianist (2002)
40. Khoảng tối lịch sử – American history X (1998)
41. Kẻ chủ mưu – The Usual suspects (1995)
42. Sát thủ chuyên nghiệp – Léon (1994)
43. Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét – Terminator 2: Judgment day (1991)
44. Rạp chiếu bóng thiên đường – Nuovo cinema paradiso (1988)
45. Mộ đom đóm – Grave of the fireflies (1988)
46. Trở lại tương lai – Back to the future (1985)
47. ​​Một thời ở miền viễn Tây – Once upon a time in the West (1968)
48. Tâm thần hoảng loạn – Psycho (1960)
49. Khúc hát của những con đường – Pather panchali (1955)
50. Vụ án mạng nhà bên – Rear window (1954)
51. Chuyện tình thế chiến – Casablanca (1942)
52. Thời đại tân kỳ – Modern times (1936)
53. Ánh sáng đô thị – City lights (1931)

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.4

Phim Rô-bốt biết yêu

54. Anh hùng Hamilton – Hamilton (2020)
55. Cậu bé nổi loạn – Capharnaüm (2018)
56. Gã hề – Joker (2019)
57. Tên cậu là gì? – Your name (2016)
58. Người nhện: Vũ trụ mới – Spider-Man: Into the spider-verse (2018)
59. Biệt đội siêu anh hùng: Hồi kết – Avengers: Endgame (2019)
60. Biệt đội siêu anh hùng: Cuộc chiến vô cực – Avengers: Infinity war (2018)
61. Cuộc hội ngộ diệu kỳ – Coco (2017)
62. Hành trình Django – Django unchained (2012)
63. Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy – The dark knight rises (2012)
64. Cậu bé đặc biệt – Taare zameen par (2007)
65. Rô-bốt biết yêu – Wall-E (2008)
66. Cuộc sống của những người khác – The lives of others (2006)
67. Báo thù – Oldboy (2003)
68. Kẻ mất trí nhớ – Memento (2000)
69. Công chúa Mononoke – Princess Mononoke (1997)
70. Nước Mỹ một thời – Once upon a time in America (1984)
71. Indiana Jones và chiếc rương thánh tích – Raiders of the lost ark (1981)
72. Ngôi nhà ma – The shining (1980)
73. Lời sấm truyền – Apocalypse now (1979)
74. Quái vật không gian – Alien (1979)
75. Cao và thấp/Thiên đường và địa ngục – High and low/Tengoku to jigoku (1963)
76. Tiến sĩ Strangelove – Dr. Strangelove or: How I learned to stop worrying and love the bomb (1964)
77. Nhân chứng buộc tội – Witness for the prosecution (1957)
78. Đường tới vinh quang – Paths of glory (1957)
79. Đại lộ hoàng hôn – Sunset Blvd. (1950)
80. Nhà độc tài vĩ đại – The great dictator (1940)

>>> Bạn có thể quan tâm: 10 PHIM KHOA HỌC VIỄN TƯỞNG HAY NHẤT MỌI THỜI ĐẠI

Top 100 phim hay nhất mọi thời đại: Danh sách phim có điểm IMDb 8.3

Phim Vẻ đẹp Mỹ

81. Cuộc săn lùng – The hunt (2012)
82. Định mệnh – Inglourious basterds (2009)
83. Tia nắng vĩnh cửu của tâm hồn tịnh khiết – Eternal sunshine of the spotless mind (2004)
84. Nguyện cầu cho một giấc mơ – Requiem for a dream (2000)
85. Vẻ đẹp Mỹ – American beauty (1999)
86. Good Will hunting – Chàng Will tốt bụng (1997)
87. Câu chuyện đồ chơi – Toy story (1995)
88. Trái tim dũng cảm – Braveheart (1995)
89. Những kẻ phản bội – Reservoir dogs (1992)
90. Hãy đến mà xem – Idi i smotri (1985)
91. Những người ngoài hành tinh – Aliens (1986)
92. Sự đố kỵ của thiên tài – Amadeus (1984)
93. Chiến tranh giữa các vì sao: Sự trở lại của Jedi – Star wars: Episode VI – Return of the Jedi (1983)
94. Trận chiến tàu ngầm – Das boot (1981)
95. Chuyến du hành không gian năm 2001 – 2001: A space odyssey (1968)
96. Bắc Tây Bắc – North by Northwest (1959)
97. Quay cuồng – Vertigo (1958)
98. Hát dưới mưa – Singin ‘in the rain (1952)
99. Công dân Kane – Citizen Kane (1941)
100. Chữ M bí ẩn – M-eine stadt sucht einen mörder (1931)

Bazaar Vietnam đã gửi tới bạn top 100 phim hay nhất mọi thời đại. Trong 100 bộ phim này, bạn đã xem những bộ phim nào và đâu là phim bạn tâm đắc nhất? Cùng xem và thư giãn nhé!

>>> Xem thêm: 20 PHIM ĐOẠT GIẢI OSCAR HAY NHẤT MỌI THỜI ĐẠI

Tạp chí thời trang Harper’s Bazaar Việt Nam

Chọn những bộ phim hài hước nhất của thế kỷ 21 là một nhiệm vụ chủ quan và vô ơn, nhưng chúng tôi rất vui khi được thực hiện nó. Bởi vì dù sở thích của bạn là gì - có thể là tát, tình huống hay châm biếm - một bộ phim hài hước là một bộ phim hài hước. Chúng tôi đã cố gắng hết sức để cung cấp nhiều bộ phim hài khác nhau, từ những tác phẩm kinh điển mà bạn biết từ trái tim đến những viên đá quý ẩn mà bạn có thể được nghe về lần đầu tiên. Hy vọng, mục yêu thích của bạn ở đây, nhưng nếu không, hãy nhớ kiểm tra lại khi chúng tôi cập nhật danh sách của chúng tôi. & nbsp;

Asher Luberto là một nhà phê bình phim cho L.A. Weekly, danh sách phát, The Progressive và The Village Voice.

Không có thể loại là chủ quan hơn & nbsp; hơn hài kịch. Những gì làm cho một người cười có thể làm cho một co rúm người khác. Một số bộ phim hài của người Viking chỉ có thể dẫn đến một vài tiếng cười trong khi xem, nhưng được nâng cao khi một người nhìn lại. Những người khác có thể gây ra tiếng cười liên tục, nhưng vẫn đáng quên sau khi đèn nhà hát bật sáng.

Với bộ phim hài mới nhất của Seth Rogen, Party Party, & nbsp; đến rạp trong tuần này, chúng tôi đã lên đường phản ánh về những bộ phim hài của thiên niên kỷ đã xuất sắc nhất. Hoặc lâu hơn và, để nhường chỗ cho một vài tựa game nữa, định nghĩa của chúng tôi về thế kỷ 21 của chúng tôi kéo dài bao gồm 2000.

Theo dõi các bộ phim khoa học viễn tưởng và hoạt hình yêu thích của chúng tôi, hãy xem top 50 của chúng tôi dưới đây và, trong các bình luận, cho chúng tôi biết mục yêu thích của bạn. Nếu bạn trên Letterboxd, bạn có thể theo dõi danh sách ở đây.

50. Đi bộ Hard: Câu chuyện Dewey Cox (Jake Kasdan)

Hoàn toàn có thể là một bộ phim hài giả mạo hoàn hảo hơn sẽ không bao giờ được thực hiện. Chọn lớp phủ từ những người vĩ đại hài kịch David Zucker, Jim Abrahams và Jerry Zucker (máy bay !, The Naked Gun), Jake Kasdan và Judd Apatow chủ yếu chọc vào trò chơi tiểu sử âm nhạc như & Buổi biểu diễn của John C. Reilly - người đàn ông thực hiện ấn tượng và điều hành các trò chơi cảm xúc trong khi khơi gợi tiếng cười - là bằng chứng cho thấy những lượt hài hước xứng đáng được xem xét giải thưởng nghiêm trọng hơn. - Dan M.Jake Kasdan and Judd Apatow primarily poke fun at musical biopics such as Walk the Line and Ray and get weirder from there. John C. Reilly’s performance — the man does impressions and runs the gamut of emotions while eliciting laughter — is proof that comedic turns deserve to get more serious awards consideration. – Dan M.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hồi The Sai Kid đã chết.: “The wrong kid died.”

49. Bộ phim Tim & Eric Hàng tỷ đô (Tim Heidecker và Eric Wareheim)

Tôi thường đi theo quan niệm rằng bạn nên cung cấp cho tất cả các bộ phim của họ, ngay cả khi bạn không nhấp chuột với hành động đầu tiên. Tuy nhiên, nếu bạn không cười trong những phút đầu tiên của bộ phim Tim và Eric tỷ đô, thì nó chỉ đơn giản là không dành cho bạn. Bộ phim dài tính năng của Tim Heidecker và Eric Wareheim là một tác phẩm siêu thực, nghệ thuật Inane, hoàn chỉnh với thương hiệu của họ & nbsp; kỳ quái, kỹ thuật chỉnh sửa tinh tế nhấn mạnh vào các phản ứng trống và các cụm từ trống, để đặt tên cho hai thành phần nổi bật. Nó có thể là, & nbsp; trong lịch sử điện ảnh, chưa bao giờ số lượng công việc này được đưa vào một thứ gì đó thật ngu ngốc & nbsp; - và ý tôi là với cao nhất & nbsp; khen ngợi & nbsp; có thể. Năm túi bỏng ngô, ít nhất. - Jordan R.Tim Heidecker and Eric Wareheim‘s feature-length film is a work of surrealist, inane art, complete with their brand of bizarre, finely tuned editing techniques emphasizing blank reactions and repeated phrases, to name but two standout components. It’s possible that, in the history of cinema, never before has this amount of work been put into something so stupid — and I mean that with the highest praise possible. Five bags of popcorn, at least. – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: Chef Goldblum và & NBSP; Schlaaang Super Sater.: Chef Goldblum and the Schlaaang Super Seat.

48. Đủ nói (Nicole Holofcener)

Bất kỳ cuộc trò chuyện nào xung quanh Nicole Holofcener, đủ nói rằng chắc chắn sẽ quay trở lại với sự xoắn ốc của nó. Nhưng nó là một bộ phim rất hay (và rất hài hước) theo cách riêng của nó, và một món quà muộn màng trong việc tập hợp hai diễn viên xuất sắc nhất, hài hay nói cách khác của thế hệ này: James Gandolfini và Julia Louis-Dreyfus. Để được phát hành vào năm Gandolfini, ngay lập tức, bộ phim Holofcener, mang & nbsp; một ánh sáng thương tiếc, nhưng cũng có một sự ham chơi thực tế. Nó giống như & nbsp; phần lớn công việc của Holofcener với một câu chuyện được hiệu chỉnh chính xác, quan trọng và tự cắt giảm, và & nbsp; nó cũng chỉ giải trí cho việc xem & nbsp; . - Michael S.Nicole Holofcener’s Enough Said inevitably comes back to its trite “twist.” But it’s a very good (and very funny) film on its own terms, and a belated gift in bringing together two of the best actors, comedic or otherwise, of this generation: James Gandolfini and Julia Louis-Dreyfus. For being released the year of Gandolfini’s untimely passing, Holofcener’s film carries a mournful glow, but there’s also a down-to-Earth giddiness. It’s like much of Holofcener’s work with a precisely calibrated, low-key story, and cutting self-reflection, and it’s also just deliriously entertaining to watch Gandolfini and Louis-Dreyfus genially snipe at each other about getting older and not necessarily wiser. – Michael S.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Có, vâng, cửa hàng container. Cửa hàng bán tào lao mà bạn có thể đặt tào lao để bạn có thể đi ra ngoài và mua thêm một số tào lao. Tôi yêu cửa hàng đó. Tôi yêu tào lao. ”: “Yes, yes, the Container Store. The store that sells crap you can put your crap in so you can go out and buy some more crap.” “I love that store. I love crap.”

47. Bốn con sư tử (Chris Morris)

Chris Morris ra mắt đạo diễn không sợ hãi, Four Lions, giới thiệu khán giả với năm nhân vật chính hài chính: Bombers tự sát lên kế hoạch cho một cuộc tấn công khủng bố vào Thành phố Luân Đôn. Những gì có thể là & nbsp; Chiến thuật hài hước thô sơ đang dần cho thấy chính nó là một bức chân dung đau đớn của những người thiếu sót, nhưng đáng yêu, những người đứng đầu đầy những lời dối trá và thông tin sai lệch, mộng du hướng về một số phận khủng khiếp. Thay vì xem với niềm đam mê bệnh hoạn, chúng tôi đã bị cuốn vào cuộc sống và trái tim của những người đàn ông sai lầm này đến nỗi chúng tôi bị kéo đến rìa ghế của chúng tôi, hy vọng họ sẽ đến với cảm giác của họ và hủy bỏ kế hoạch của họ. Mọi sắc thái của thế giới đều cảm thấy được xác định một cách tinh tế và có thật, cũng như mọi nhân vật trong bộ phim hài đen tối này - bao gồm cả vợ và con trai của Bomber Bomber, người khuyến khích những người đàn ông trải qua cuộc tấn công, ngay cả khi họ bắt đầu có những nghi ngờ dễ hiểu. "Đừng lo. Bạn sẽ ở trên thiên đường trước khi đầu bạn chạm trần, người con trai nhẹ nhàng nhắc nhở cha mình với một nụ cười. Chúng tôi cười, mặc dù chúng tôi có thể dễ dàng khóc. - Tony H.‘ fearless directorial debut, Four Lions, presents its audience with five main comedic protagonists: suicide bombers planning a terrorist attack on the city of London. What may appear to be rudimentary shock-comedy tactics slowly reveals itself to be a pained portrait of flawed, but lovable people, heads filled with lies and misinformation, sleepwalking toward a terrible fate. Instead of watching with morbid fascination, we’re so caught up in the lives and hearts of these misguided men that we are dragged to the edge of our seats, hoping they will come to their senses and abort their plans. Every nuance of the world feels exquisitely defined and real, as does every character within this dark comedy of errors — including the lead bomber’s wife and son, who encourage the men to go through with the attack, even as they begin having understandable doubts. “Don’t worry. You’ll be in heaven before your head hits the ceiling,” the son gently reminds his father with a smile. We laugh, though we could just as easily cry. – Tony H.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Khi Omar cố gắng nói chuyện với Waj ra khỏi vụ đánh bom qua điện thoại di động, Omar nói, không, waj! Bạn bối rối! Waj chụp ảnh tự sướng, kiểm tra nó và trả lời: Tôi không bối rối, anh trai! Tôi chỉ chụp một bức ảnh trên khuôn mặt của tôi, và nó không phải là khuôn mặt bối rối của tôi.: As Omar attempts to talk Waj out of the bombing via cell phone, Omar says, “No, Waj! You’re confused!” Waj takes a selfie, examines it, and replies:”I’m not confused, brother! I just took a picture of my face, and it’s deffo not my confused face.”

46. ​​Scott Pilgrim so với Thế giới (Edgar Wright)

Những quan điểm đầu tiên của Scott Pilgrim so với World & nbsp; gần giống với & nbsp; bị ném vào máy xay sinh tố pop, các tài liệu tham khảo về trò chơi video, phim, truyền hình, truyện tranh, âm nhạc và các sự kiện lịch sử được thực hiện Chỉnh sửa đó là, & nbsp; đôi khi, hàm. Đến lần xem thứ ba hoặc thứ tư, mọi thứ một lần & nbsp; bị che khuất - hầu hết tất cả & nbsp; các nhân vật hồ sơ tâm lý phức tạp & nbsp; và sự ích kỷ tầm thường của hành động của họ ảnh hưởng đến thế giới nâng cao của họ & nbsp; - - được đưa ra ánh sáng. Một & nbsp; Trải nghiệm cảm giác tuyệt vời, một cái nhìn được nghiên cứu đau đớn & nbsp; Tại sao và làm thế nào chúng ta thất bại nhiều như chúng ta làm cho người khác, và một viên nang thời gian của những người cuối cùng đã cảm thấy vô tận. Và & nbsp; với một phần mà một con khỉ đột làm từ nhạc rock chiến đấu với hai con rồng sáng tác & nbsp; của Electronica. - Nick N.Scott Pilgrim vs. the World are akin to being thrown in a pop-culture blender, references to video games, movies, television, comics, music, and historic events made at a relentless speed through direction and editing that are, at times, jaw-dropping. By the third or fourth viewing, things once obscured — most of all the characters’ complex psychological profiles and how the banal selfishness of their actions affect their heightened world — come to light. An amazing sensory experience, a painfully studied look at why and how we fail ourselves as much as we do others, and a time capsule of the late ’00s that already feels timeless. And with a part where a gorilla made of rock music fights two dragons composed of electronica. – Nick N.

Dòng/trò đùa hay nhất: Một tên khốn hoàn hảo.: “What a perfect asshole.”

45. Ngay bây giờ, sai sau đó (Hong Sang-soo)

Tại sao đây là bộ phim Hong Sang-soo mà Lừa có một khoảnh khắc, trong chừng mực như một bộ phim hài Hàn Quốc gây khó chịu và có cấu trúc có thể xảy ra, trên thực tế, có một khoảnh khắc? Nếu không có gì khác, và như vị trí này sẽ gợi ý, đó là một trong những điều thú vị nhất mà anh ấy đã tạo ra-làm mất đi cấu trúc giống như con rắn của nó và tàn phá trong bộ phim hài hai lần của nó sẽ liên quan đến một số cách sâu sắc. - Nick N.Hong Sang-soo movie that’s having a moment, insofar as a more-than-a-little-depressing and structurally baffling South Korean comedy can, in fact, have a moment? If nothing else, and as this placement will suggest, it’s among the funniest he’s made – bewitching in its Groundhog Day-like structure and devastating in its done-twice comedy of errors, one that anybody who’s ever been too stupid to nab a desired partner will relate to in some deep way. – Nick N.

Dòng tốt nhất/trò đùa: Trao đổi này.: This exchange.

44. Tình yêu & tình bạn (Whit Stillman)

Tôi chưa bao giờ nghĩ rằng tôi đã cười trong suốt một bộ phim Jane Austen, nhưng tôi đã ở đó, chỉ đầu năm nay, yêu thích trải nghiệm của tình yêu & tình bạn của Whit Stillman. Mặc dù có rất nhiều bộ phim hài ban đầu khi Stillman đặt & nbsp; lên tất cả các nhân vật, âm mưu và động lực, thì chẳng mấy chốc bạn dễ dàng vào các phong cảnh tươi tốt và sự dí dỏm nhanh chóng được hiển thị bởi dàn diễn viên của nó. Những người đàn ông là trâu và phụ nữ tận dụng tối đa, không có gì hơn là một Kate Beckinsale mỉa mai. - Bill G.Whit Stillman‘s Love & Friendship. While there’s not much initial comedy as Stillman sets up all the characters, plotting, and dynamics, soon enough you ease into the lush landscapes and the quick wit displayed by its eclectic cast. The men are buffoons and the women take full advantage, none more than a delightfully sarcastic Kate Beckinsale. – Bill G.

Dòng/trò đùa hay nhất: Hồi Oh, vì vậy, những gì mà nó gọi là? Churchill? Lúc đầu tôi rất bối rối, không thấy một nhà thờ hay một ngọn đồi. Churchill… thú vị!: “Oh, so that’s what it’s called? Churchill? I was very confused at first, seeing neither a church nor a hill. Churchill… DELIGHTFUL!”

43. Frances Ha (Noah Baumbach)

Một câu chuyện sắp đến tuổi nhắm vào Millennials lo lắng mới nhận thức về trách nhiệm trưởng thành, Frances Hatechnality đủ điều kiện là một bộ phim hài, ngoại trừ phần lớn nó không hài hước. Nói một cách khác: bộ phim này đáp ứng các yêu cầu của thể loại của nó thông qua một nguồn cung cấp trò đùa và pas giả dồi dào - nhưng & nbsp; thay vì cù lét, những cú đấm này. Những cơn đau ngày càng tăng có thể hài hước khi nhìn lại, nhưng họ đau đớn trong thời điểm này, và câu chuyện của Frances Ha về một người phụ nữ trưởng thành tình cảm được kể trong phần hiện tại. Trực quan gợi lên khả năng di chuyển tự do của làn sóng mới của Pháp ngay cả khi nữ anh hùng của nó trở nên sa lầy trong một tình huống khó khăn này, bộ phim tìm thấy sự khôn ngoan trong bộ phim hài và vẻ đẹp trong hành động nắm lấy sự khó xử của cuộc sống. - Jonah J. Frances Hatechnically qualifies as a comedy, except much of it isn’t funny. Put another way: this film meets the requirements of its genre through an abundant supply of gags and faux pas — but rather than tickling, these punchlines sting. Growing pains may be humorous in retrospect, but they ache in the moment, and Frances Ha’s story of one woman’s emotional maturation is told in the present-tense. Visually evoking the freewheeling mobility of the French New Wave even as its heroine becomes mired in one difficult situation after another, the film finds wisdom in cringe comedy and beauty in the act of embracing life’s awkwardness. – Jonah J.

Dòng/trò đùa hay nhất: Bạn nhìn qua phòng và bắt mắt nhau - nhưng không phải vì bạn có thể sở hữu hay nó chính xác là tình dục, mà bởi vì đó là con người của bạn trong cuộc sống này. Và nó thật buồn cười và buồn bã, nhưng chỉ vì cuộc sống này sẽ kết thúc, và đó là thế giới bí mật này tồn tại ngay tại đó, trước công chúng, không được chú ý, mà không ai biết về.: “You look across the room and catch each other’s eyes — but not because you’re possessive or it’s precisely sexual, but because that is your person in this life. And it’s funny and sad, but only because this life will end, and it’s this secret world that exists right there, in public, unnoticed, that no one else knows about.”

42. Black Dynamite (Scott Sanders)

The art of parody has suffered a lot recently. The glut of “[Genre] Movie” movies that substitute poor imitation for actual construction and comedy ruined the concept of a parody for a whole generation. Then comes Black Dynamite, with its faux-poor production values, groovy soundtrack, and relentless stoicism to turn your damn world upside down. The writing is snappy, the actors are committed to the cinematic reality of the Blaxplotation kung-fu flick they are making, and the story is just as manically “political” as you’d want from a ’70s throwback. – Brian R.

Best line/joke: Police chief: “I can’t have you running through the streets creating a river of blood.” Black Dynamite: “Tell me who did it and I’ll just leave a little puddle.”

41. Bridesmaids (Paul Feig)

Bridesmaids is remarkable, in part, because it ventures into the historically male-dominated territory of gross-out comedy with an all-female main cast — but, more importantly, it is also remarkable because it’s hilarious. This second attribute makes the first that much more significant, since it leads to this question: why isn’t Hollywood offering more female-led comedies that are this well-orchestrated? The titular bridesmaids take raunchiness and indecency to the level of art, breaking both gender- and non-gender-coded social conventions in the process of navigating a touching story of friendship and emotional resilience. When it first hit theaters, Bridesmaids was an event. Now, it’s well on its way to becoming a comedy classic. – Jonah J.

Dòng tốt nhất/trò đùa: Mua sắm váy sau bữa ăn trưa.: Post-lunch dress shopping.

40. Nhà nước và chính (David Mamet)

Thế giới giống như rạp xiếc của Hollywood đã vượt qua thị trấn nhỏ bình dị của Mỹ ở David Mamet-Black-Black Ode với cuộc gặp gỡ định mệnh của nghệ thuật và thương mại. Mặc dù thực tế là nhà nước và chính chắc chắn là tác phẩm hài gây chú ý nhất trong sự nghiệp của Mamet, bộ phim tối hơn tôi nhớ rất nhiều. Trong khi các diễn viên chính của bộ phim (Alec Baldwin) Slobbers & nbsp; sau khi còn chưa đủ tuổi, các cô gái của nó, các phi hành đoàn của nó vội vã đi vòng quanh hậu trường, cố gắng che đậy mọi bằng chứng về những hành vi sai trái dâm đãng của anh ta. Điều này tiết lộ thất bại trong việc làm scand hóa việc sản xuất cho đến khi một người nào đó, một người bận rộn trong thời gian nhỏ với tham vọng thành phố lớn, quyết định khai thác nó. Khái niệm sáo rỗng về Hollywood làm hỏng các giá trị của nước Mỹ tốt bụng, cổ điển, thành phố nhỏ, từ bỏ những giá trị đó. Thay vào đó, Mamet đi trên con đường cao hơn: công dân của Berg nhỏ bé này là thông minh và rất khác biệt, một số người hỗn loạn trong khi những người khác lặng lẽ kiếm được lợi nhuận lành mạnh từ sản xuất. Vào cuối ngày, hãng phim cần một bộ phim hoàn thành, bất kể điều gì xảy ra. Khi một A.D. kiệt sức cố gắng trấn tĩnh người vợ đang mang thai của mình qua điện thoại khi cô chuyển dạ, giám đốc hoài nghi yêu cầu được biết liệu việc đặt bữa tối có được thực hiện không. Các trợ lý biểu tình, giải thích rằng vợ anh ta đang có con. Giám đốc bị kích thích trả lời, có phải là trên tờ cuộc gọi không ?! - Tony H. David Mamet‘s pitch-black ode to the fateful meeting of art and commerce. Despite the fact that State and Main is undoubtedly the most puppy-dog-eager comedic work of Mamet’s career, the film is so much darker than I remembered. While the movie’s lead actor (Alec Baldwin) slobbers after underage girls, its crew rushes around behind the scenes, attempting to cover up any evidence of his lustful misdeeds. This reveal fails to scandalize the production until someone, a small-time busybody with big-city ambitions, decides to exploit it. The clichéd notion of Hollywood corrupting the values of good, old-fashioned, small-town America condescends to those very values. Instead, Mamet takes the higher road: the citizens of this tiny berg are intelligent and endearingly distinct, some bemused by the chaos while others quietly net a healthy profit from the production. At the end of the day, the studio needs a completed movie, no matter what happens. As an exhausted A.D. tries to calm his pregnant wife over the phone as she goes into labor, the cynical director demands to know if dinner reservations have been made. The assistant protests, explaining that his wife is having a baby. The irritated director replies, “Is that on the call sheet?!” – Tony H.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Sau khi anh ấy thông báo rằng nhân vật ngôi sao điện ảnh Alec Baldwin, thích những cô gái 14 tuổi, William H. Macy nói một cách thẳng thắn trả lời, Well Well, lấy cho anh ấy một cái gì đó khác. Chúng tôi muốn ra khỏi thị trấn này. Nhận anh ta một nửa cô gái 28 tuổi.: After he’s informed that Alec Baldwin’s movie star character likes 14-year-old girls, William H. Macy‘s bluntly spoken director replies, “Well, get him something else. We want to get out of this town alive. Get him half a 28-year-old girl.”

39. Don lồng đi phá vỡ trái tim tôi (Johnnie đến và Wai Ka-Fai)

Nó có thể lừa dối, nhưng hãy coi đây là một mục cho phần lớn tác phẩm hài của Johnnie đến từ & nbsp; thập kỷ rưỡi qua. Thiếu sono có thể là một trong những đạo diễn vô cùng khó thở nhất của năm 00, lan truyền thời gian giữa các bộ phim tội phạm được định hướng vô tận (ví dụ: & NBSP; chiến tranh ma túy) và các bộ phim hài siêu hạng, bao gồm & NBSP; ; Đừng làm tan nát trái tim tôi. Cái sau là thông thường nhất trong ba người đó, nhưng dù sao nó cũng khiến hầu hết các bộ phim hài lãng mạn của Mỹ phải xấu hổ. Đối với, giống như Nicholas Ray trước anh ta, có một sự hiểu biết cơ bản về mối quan hệ giữa không gian và cảm xúc, và không nơi nào rõ ràng hơn so với sự hiểu biết của anh ta về hài kịch. Anh ấy & nbsp; đặt các nhân vật tách biệt toàn bộ các tòa nhà, nhưng mối quan hệ của họ luôn trôi chảy khi máy ảnh khéo léo bỏ qua qua lại và các nhân vật của anh ấy xây dựng mối quan hệ của họ, từng mảnh, trên màn hình. - Michael S.Johnnie To’s comedy work from the past decade and a half. Short of possibly Sion Sono, To has been one of the most breathlessly prolific directors of the ’00s, spreading his time between immaculately directed crime films (e.g. Drug War) and superlative “comedies,” including Office and, here, Don’t Go Breaking My Heart. The latter is the most conventional of those three, but it nonetheless puts most American romantic comedies to shame. To, like Nicholas Ray before him, has a fundamental understanding of the relationship between space and emotion, and nowhere is that more apparent than in his understanding of comedy. He places characters whole buildings apart, but their rapport is always fluid as the camera skillfully skips back and forth and his characters build their relationship, piece-by-piece, onscreen. – Michael S.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Louis Koo và Yuanyuan Gao tán tỉnh cửa sổ.Louis Koo and Yuanyuan Gao flirting through the window.

38. Hot Rod (Akiva Schaffer)

Andy Samberg chiến đấu với Ian McShane trong phòng khách là & nbsp; một ký ức mà tôi đã giành được sớm thua. Sự sẵn sàng tuyệt đối của họ để đưa ra những vai trò vô lý tích cực & nbsp; là & nbsp; thú vị. Hot Rod không bao giờ nghiêm túc - ở đó, không có thông điệp cơ bản nào mà nó cố gắng để đạt được, và ngay cả những tiếng cười cũng trẻ con. Tuy nhiên, có một cái gì đó lôi cuốn về sự kết hợp đó. Samberg rất tuyệt vời tại Slapstick và đây là loại phim phù hợp với anh ta - điều không có gì lạ, xem xét nó & nbsp; là hòn đảo cô đơn (một nhóm được tạo thành từ Samberg, Jorma Taccone và Akiva Schaffer) trước tiên bước vào các bộ phim. Nó & nbsp; cũng có một địa ngục của một diễn viên: Will Arnett, Daniel McBride, Isla Fisher và Bill Hader. - Bill G. battling with Ian McShane in the living room is a memory I won’t soon lose. Their sheer willingness to give into roles that were so positively absurd was delightful. Hot Rod never takes itself seriously — there’s no underlying message that it strives to achieve, and even the laughs are borderline childish. Yet there’s something alluring about that combination. Samberg is great at slapstick and this is the kind of film tailored to him — which is no wonder, considering it was The Lonely Island’s (a group made up of Samberg, Jorma Taccone, and Akiva Schaffer) first foray into feature films. It also sports a hell of a cast: Will Arnett, Danny McBride, Isla Fisher, and Bill Hader. – Bill G.

Dòng/trò đùa hay nhất: Một lần nữa, anh ấy đã chết ngay lập tức vào ngày hôm sau.: “He died instantly… the next day.”

37. Klown (Mikkel Nørgaard)

Đó không phải là quá nhiều các nhân vật của Klown, để nói một cách nhẹ nhàng, những kẻ ngốc tuyệt đối, hoặc những kẻ ngốc tuyệt đối này, trong một bộ phim hài cổ điển (nhưng khá mệt mỏi), phụ trách một đứa trẻ Điều đó làm cho bộ phim này trở nên không ngừng vui. Thay vào đó, đó là sự sẵn sàng để đi đến đó, dù có phải là một nơi khủng khiếp đến mức nào, có thể không có thể, và vẫn tránh được cảm giác & nbsp; của việc cố gắng quá nhiều. Theo như tôi có thể nói, Mikkel Nørgaard kiềm chế bộ phim hài về nhiệt tình của bạn không có nguyện vọng nào đối với bất kỳ loại bình luận xã hội nào hoặc liên quan đến khán giả trong hành động của các nhân vật chính, và theo cách đó gần như là nguyên thủy-nhiều Một sự xuất tinh không mong muốn trên khuôn mặt hoặc phí nửa khỏa thân của một giai đoạn hòa nhạc có thể là. - Nick N. Klown‘s characters are, to put it lightly, absolute fucking idiots, or that these absolute fucking idiots are, in a classic (but fairly tired) comedy set-up, put in charge of a young child that makes this movie so relentlessly funny. Rather, it’s the willingness to “go there,” no matter how awful a place “there” might be, and still avoid the sense of trying too hard. As far as I can tell, Mikkel Nørgaard‘s Curb Your Enthusiasm-esque comedy has no aspirations to any kind of social commentary or implicating the audience in its protagonists’ actions, and in that way it’s almost primal – much in the way an unwanted ejaculation on the face or semi-naked charge of a concert stage might be. – Nick N.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hồi Frank, tôi đã bị hãm hiếp.: “Frank, I was fucking raped.”

36. Họ đến với nhau (David Wain)

Tính năng mới nhất của David Wain, một sự hủy bỏ tình cảm của thể loại hài lãng mạn, đánh dấu sự nhất quán nhất của anh ấy và, vì tiền của tôi, bộ phim hài hài hước nhất trong thập kỷ cho đến nay. Những tiếng cười giá rẻ, họ đến với nhau là một sự mổ xẻ tuyệt vời của vùng nhiệt đới, được dẫn dắt bởi hai trong số những diễn viên đáng yêu nhất ở Hollywood - chưa kể một tập hợp các cầu thủ hỗ trợ đặc biệt (và bất ngờ). & NBSP; bạn có thể nói điều đó một lần nữa. (Hãy cho tôi biết về nó.) - Jordan R.‘s latest feature, an affectionate dismantling of the romantic comedy genre, marks his most consistent and, for my money, the funniest comedy of the decade thus far. In an era where much of the spoof genre lazily repeats scenarios for cheap laughs, They Came Together is a remarkably brilliant dissection of tropes, led by two of the most likable actors in Hollywood — not to mention a gathering of exceptional (and unexpected) supporting players. You can say that again. (Tell me about it.) – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: Christopher Meloni & nbsp; Roland che đậy tai nạn phân của mình.: Christopher Meloni‘s Roland covering up his fecal accident.

35. 21 Jump Street (Phil Lord và Chris Miller)

Thế giới đã chứng kiến ​​sự chia sẻ công bằng của nó về các bản cập nhật của các tài sản cũ trong mười sáu năm qua. Hầu hết các lần, những thứ này có hình thức khởi động lại nhầm lẫn vui nhộn tìm cách thêm một số mối nguy hiểm và nguy hiểm cho những ý tưởng ngu ngốc vốn có. 21 Jump Street đạt đến một mức độ hài hước gần như quan trọng khi nó trực tiếp giải quyết nguồn gốc của nó, nhưng vẫn còn chìm trong Comedic & NBSP; đủ tiền đề để loại bỏ một câu chuyện thực tế. Thêm một cặp đôi kỳ quặc thể chất vinh quang của Channing Tatum và Jonah Hill là những người lạ ở trường trung học, những người bạn thân của trường trung học trở nên vinh quang mang lại trái tim cho quá trình tố tụng. Thể loại và nhận thức xã hội - cho câu chuyện tội phạm và câu chuyện trung học của nó, tương ứng - mang tất cả về nhà. - Brian R.21 Jump Street reaches an almost critical level of meta humor when it directly addresses its origins, but still remains steeped in its comedic premise enough to pull off an actual story. Adding the glorious physical odd couple of Channing Tatum and Jonah Hill as former high school strangers who become gloriously goofy best friends brings heart to the proceedings. Genre and social awareness — for its crime story and its high school story, respectively — brings it all home. – Brian R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; sự tăng cường ngày càng tăng của những gì sẽ và sẽ không bùng nổ trong một cuộc rượt đuổi xe hơi lớn.: The increasing bonkers-ness of what will and will not explode during a major car chase.

34. MacGruber (Jorma Taccone)

Lấy sự nhạy cảm lố bịch và chạy nước rút với nó, MacGruber hài lòng về ý tưởng đơn giản là không nói chuyện với khán giả của nó (một cách nói chắc chắn). Thay vào đó, nó vấp ngã trong tất cả vinh quang vô lý, vị thành niên, và, thẳng thắn, hài hước ngu ngốc, cho phép Will Forte chạy, xé toạc cổ họng và gù anh ta đi từ Gag đến Gag với Kristen Wiig, trong khi Ryan Phillippe hoàn hảo của Ryan Phillippe đóng vai người thẳng thắn. Không sợ hãi khi đi cho bộ phim hài nhẹ, bóng, MacGruber kết hợp các phong cách hài kịch hành động được xếp hạng R, được đánh giá quá cao với một trong những cảnh sex hài hước nhất trong điện ảnh hiện đại và một giám sát viên tên là Dieter von Cunth (Val Kilmer). Đứng như một trong những bộ phim hài màn hình lớn kiểu SNL hay nhất, MacGruber thành công với sự vui nhộn thường đơn giản và một câu chuyện kỳ ​​lạ về tình bạn và sự sắp xếp. Nếu bạn thấy nó vì một lý do, hãy để nó là cách để dàn dựng một sự phân tâm thích hợp. - Mike M.Will Forte to run, throat-rip, and hump his way from gag to gag with Kristen Wiig, while a pitch-perfect Ryan Phillippe plays the appalled straight-man. Unafraid of going for low-brow, balls-out comedy, MacGruber pairs its excessive, R-rated action-comedy stylings with one of the funniest sex scenes in modern cinema and a supervillain named Dieter Von Cunth (Val Kilmer). Standing as one of the best SNL-style big screen comedies, MacGruber succeeds with often straightforward hilarity and an odd story of friendship and sorta-redemption. If you see it for one reason, let it be for the how-to on staging a proper distraction. – Mike M.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; vòng cung của trò đùa của người Hồi giáo.: The arc of the “distraction” gag.

33. Idiocracy (Mike Judge)

Điều đáng sợ về sự ngu ngốc của Mike Judge, là làm thế nào, như mọi năm trôi qua, tầm nhìn về tương lai của nó dường như ngày càng ít lố bịch. Mặc dù ban đầu được coi là một điều gì đó thất vọng so với không gian văn phòng, thời gian đã tử tế với sự ngu ngốc, và nó tự nó khá tốt như một sự châm biếm hài hước, quá thực tế. Cả Terry Crews và Dax Shepard đều có rất nhiều niềm vui với các nhân vật của họ, và sự hài hước của Thẩm phán là một kết hợp hoàn hảo cho một diễn viên khô khan như & NBSP; Luke Wilson, người đôi khi đấu tranh để tìm thấy những vai diễn phù hợp với điểm mạnh của anh ta. - John U. Mike Judge’s Idiocracy is how, as every year passes, its vision of the future seems less and less ridiculous. While initially seen as something of a disappointment compared to Office Space, time has been kind to Idiocracy, and it stands quite well on its own as a funny, all-too-real satire. Terry Crews and Dax Shepard both have a lot of fun with their characters, and Judge’s sense of humor is a perfect match for a dry actor such as Luke Wilson, who sometimes struggles to find roles that match his strengths. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: Bộ phim số 1 ở Mỹ được gọi là ASS. Và đó là tất cả trong 90 phút. Nó đã giành được tám giải Oscar năm đó, bao gồm cả kịch bản hay nhất.: “The #1 movie in America was called Ass. And that’s all it was for 90 minutes. It won eight Oscars that year, including Best Screenplay.”

32. Borat: Học văn hóa về nước Mỹ để tạo ra lợi ích cho quốc gia vinh quang của Kazakhstan (Larry Charles)

Những bộ phim hài gần đây của Sacha Baron Cohen, có thể có một số câu hỏi về hồi tố nếu cú ​​đánh Mammoth năm 2006 của anh ta là tất cả những gì nó bị phá vỡ, nhưng, một thập kỷ sau, cả nước có thể sử dụng một bản tua lại. Trong chuyến lưu diễn của anh ấy qua nước Mỹ, nhấn mọi nút có thể trên đường đi, diễn viên hài châm biếm một cách châm biếm phân biệt chủng tộc, sự cố chấp và Jingoism, phơi bày đất nước mà Underbelly thông qua nhân vật không thể xóa nhòa nhất của anh ấy. Chắc chắn, bộ phim đảm bảo bạn sẽ không bao giờ nói nữa & nbsp; Vợ tôi, vợ tôi có cùng một giai điệu, nhưng có một sự sáng chói của thời gian hài hước ở đây, đặc biệt là xem xét bao nhiêu là không phù hợp. - Jordan R.’s recent comedies may have some retroactively questioning if his 2006 mammoth hit is all it’s cracked up to be, but, a decade later, the entire country could use a rewatch. On his tour through America, pushing every button possible along the way, the comedian satirically explores racism, bigotry, and jingoism, exposing the country’s underbelly through his most indelible character. Sure, the film ensures you’ll never again say “my wife” with the same tone, but there’s a sly brilliance to the comedic timing here, particularly considering how much is off-the-cuff. – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & NBSP; Borat và Azamat Hồi Hồi mối quan hệ.: Borat and Azamat’s “relationship.”

31. Kung Fu Hustle (Stephen Chow)

Sau nhiều năm hài kịch cụ thể về văn hóa - bao gồm cả sự hợp tác với siêu sao Hồng Kông Auteur Johnnie với - 2001, Shaolin Soccer được cho là đã đưa Stephen Chow lên radar cho nhiều nhà phê bình phương Tây, nhưng sự đột phá thực sự của ông ở Hoa Kỳ là kung fu. Một sự nhạy cảm của võ thuật cổ điển Hồng Kông và phong cách trực quan cũng mắc nợ King Hu và Chuck Jones, & nbsp; Điều này & nbsp; là một đài phun nước vô tận của phát minh truyện tranh. Với đầy đủ các nhân vật đáng nhớ-Qiu Yuen, chủ nhà bị kích thích liên tục là một điểm nhấn dễ dàng-những cảnh hành động sắc nét, và với sự tham gia của một người chống anh hùng đáng yêu, Kung Fu Hustle cả hai đều vui vẻ và tôn vinh một truyền thống điện ảnh kiên định. - Michael S.Stephen Chow on the radar for many western critics, but his real breakthrough in the United States was Kung Fu Hustle. A meld of classic Hong Kong martial arts sensibilities and a visual style equally indebted to King Hu and Chuck Jones, this is an endless fountain of comic invention. Filled with memorable characters — Qiu Yuen’s perpetually irritated landlord is an easy highlight — crisp action scenes, and starring an endearingly doofy anti-hero, Kung Fu Hustle both pokes fun at and honors a stalwart cinematic tradition. – Michael S.

Dòng tốt nhất/trò đùa: & nbsp; ROAD Runner/Coyote Chase giữa Sing và The Homt.: Road Runner/Coyote chase between Sing and the landlady.

30. Dogtooth (Yorgos Lanthimos)

Yorgos Lanthimos ‘Dogtooth là một nghiên cứu nhân học được quan sát sâu sắc, tăng gấp đôi như một bộ phim hài tục tĩu, tàn nhẫn. Kiểu dáng chết người Lanthimos, không cho phép cười dễ dàng - anh ta muốn những tiếng thở hổn hển và những cú đánh khó chịu. Nhưng anh ấy cũng không phải là một kẻ tàn bạo, và anh ấy biết giá trị của sự nhẹ nhàng trong các bộ phim của mình. Trình tự khiêu vũ trung tâm vẫn là một phần tinh tế của một tác phẩm làm phim vì nó là một tác phẩm hài. cười. - Michael S.Dogtooth is an acutely observed anthropological study that doubles as an obscene, hilariously cruel comedy. Lanthimos’ deadpan styling doesn’t allow for easy laughs — he wants the choked gasps and uncomfortable cackles. But he’s also not a sadist, and he knows the value of lightness in his films. The centerpiece dance sequence is still every bit as exquisite a piece of filmmaking as it is a comedic set piece. Dogtooth is foremost a marvel of tonal reconfiguration as conceptions of normalcy and absurdity are jumbled together so completely that the only possible reaction is to laugh. – Michael S.

Dòng/trò đùa hay nhất: & NBSP; Tôi hy vọng con bạn có ảnh hưởng xấu và phát triển tính cách xấu. Tôi ước điều này với tất cả trái tim của tôi.: “I hope your kids have bad influences and develop bad personalities. I wish this with all my heart.”

29. Bất khả kháng (Ruben Östlund)

Bất khả kháng của Ruben Östlund là một sự đảm bảo nghiêm ngặt & nbsp; thăm dò trách nhiệm được tìm thấy trong hôn nhân, và cũng là một điều đáng chú ý. Với những màn trình diễn dựa vào những cử chỉ và chuyển động cấp tính để truyền đạt mọi thứ, một số bộ phim mất toàn bộ thời gian chạy để khám phá, việc kiểm tra vai trò giới tính và nam tính là tuyệt vời. Làm phim, bạn sẽ tìm thấy thế kỷ này khi Östlund kiên nhẫn nhốt chúng ta vào không gian của một người đàn ông đang gặp khủng hoảng khi những bức tường đóng lại trên anh ta. - Jordan R.‘s Force Majeure is a rigorously assured exploration of the responsibility found in marriage, and also a remarkably funny one. With performances that rely on acute gestures and movements to convey things some films take an entire runtime to explore, this examination of gender roles and masculinity is brilliant. Despite a final scene that feels unnecessary, what comes before is some of the sharpest comedic filmmaking you’ll find this century as Östlund’s patiently traps us into the headspace of a man in crisis as the walls close in on him. – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: Người đàn ông cực đoan nhất thế giới khóc.: The world’s most extreme man crying.

28. Superbad (Greg Mottola)

Tôi đã thấy Superbad mở cửa vào cuối tuần trong một nhà hát chật cứng, và tiếng cười từ khán giả rất thường xuyên và sôi nổi đến nỗi tôi cảm thấy như thể & nbsp; Tôi đã bỏ lỡ một nửa câu chuyện cười. Gần một thập kỷ sau, bộ phim giữ vững: giống như bộ phim hay nhất trong số các bộ phim mang nhãn hiệu Apatow, bất kể nó trở nên thô thiển hay thô tục đến đâu, có một sự ngọt ngào tiềm ẩn và bản chất tốt cho các nhân vật biện minh cho hành động của họ. Superbad chịu trách nhiệm phần lớn trong việc ra mắt sự nghiệp điện ảnh của nhiều diễn viên, và, nhìn lại, tất cả tiềm năng của họ là trên màn hình ở đây. Thật dễ dàng để thấy vai trò của Jonah Hill, nếu được đóng bởi một diễn viên nhỏ hơn, có thể đã bắt gặp một cách thô thiển và không thể thực hiện được, nhưng anh ta & nbsp; đóng vai anh ta với một khía cạnh thông cảm, và Michael Cera cũng mạnh mẽ không kém. & NBSP; - John U.Jonah Hill’s role, if played by a lesser actor, may have come across as overtly crude and unlikeable, but he plays him with a sympathetic side, and Michael Cera is equally strong. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: Sau cuộc gặp gỡ đầu tiên của Joe Lo Truglio, anh ấy hỏi, các bạn có myspace?: After Joe Lo Truglio‘s first encounter, he asks, “You guys have MySpace?”

27. Đốt sau khi đọc (Joel và Ethan Coen)

Tôi đã nhìn thấy Burn Coen Brothers sau khi đọc được sự thù địch của người hâm mộ của họ, rất có thể là vì nó được coi là một trong những nỗ lực chính thống hơn của họ, nhưng có một điều gì đó để nói cho một bộ phim mà George Clooney dành một nửa thời gian của mình & NBSP; làm việc Trong một dự án được cho là tuyệt mật, chỉ để nó được tiết lộ như một chiếc ghế bập bênh với một dương vật giả gắn liền. Burn After Reading isn The Coens tại sự thích hợp hay kỳ quặc nhất của họ, nhưng nó vẫn là một bộ phim rất mạnh mẽ với những lượt hỗ trợ vui nhộn từ Brad Pitt và John Malkovich; Khung cảnh trong đó người hướng dẫn thể dục thách thức trí tuệ của Pitt, gọi cho Malkovich vào giữa đêm trong một nỗ lực ở tống tiền đã khiến tôi bị khâu. - John U.Coen brothers Burn After Reading treated with hostility by their fans, most likely because it’s perceived as one of their more mainstream efforts, but there’s something to be said for a film in which George Clooney spends half its time working on a supposedly top-secret project, only for it to be revealed as a rocking chair with a dildo attached. Burn After Reading isn’t the Coens at their most incisive or quirky, but it’s still a very strong film with hilarious supporting turns from Brad Pitt and John Malkovich; the scene in which Pitt’s intellectually challenged fitness instructor calls Malkovich in the middle of the night in an attempt at blackmail had me in stitches. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; “Tôi có vấn đề về uống rượu? Mẹ kiếp, Peck, bạn là một người Mặc Môn. So với bạn, tất cả chúng tôi & nbsp; có vấn đề về uống rượu!: “I have a drinking problem? Fuck you, Peck, you’re a Mormon. Compared to you we all have a drinking problem!”

26. Magic Mike XXL (Gregory Jacobs)

Magic Mike XXLIS A & NBSP; Phim của những cảnh dài không thể tin được, các cuộc lạc đề gay gắt (điệu nhảy của Gas-Station được đặt cho Backstreet Boys), và một sự rung cảm rất đặc biệt không được coi là điều hiển nhiên. . Theo dõi của Jacobs (được chụp và chỉnh sửa bởi trước đây) là một hơi thở lớn của không khí trong lành vẫn sở hữu sức mạnh ngây ngất của đạo diễn Magic Mike về màu sắc, tốc độ và sáng tác của Magic Mike. - Danny K.is a movie of improbably long sequences, triumphantly goofy digressions (the gas-station dance set to the Backstreet Boys), and a very special feel-good vibe that is not to be taken for granted. (Ignatiy Vishnevetsky summed up the feeling well: “Doggedly positive. Rare experience of leaving the theater feeling slightly better about the world than when I went in.”) Steven Soderbergh’s clinical cynicism is a necessary pill in a lot of contexts, but Gregory Jacobs‘ follow-up (photographed and edited by the former) is a big-hearted breath of fresh air that still possesses the Magic Mike director’s ecstatic powers of color, pace, and composition. – Danny K.

Dòng/trò đùa hay nhất: Joe Manganiello + Tôi muốn nó theo cách đó, + chai nước.: Joe Manganiello + “I Want It That Way” + water bottle.

25. Thunder nhiệt đới (Ben Stiller)

Thật dễ dàng để quên đi sự nghiệp của Tom Cruise, đã trở lại vào năm 2008. Mới từ những lần xuất hiện trò chuyện kỳ ​​lạ của anh ấy, một cặp đôi phim hoạt động dưới quyền tại phòng vé và trở thành đối tượng của thức ăn gia súc lá cải, ngôi sao Cruise Cruise đã giảm mạnh. Đây là một phần của những gì đã làm cho sự xuất hiện của anh ấy trong sự nổi loạn của Thunderso Vụ nổ tung: bị chôn vùi dưới các lớp chân giả và thể thao một cái bụng, The & Nbsp; Sleazy, Studio Studio Exec Phương pháp diễn xuất Dimwit, người tha thiết tặng Blackface trong nỗ lực đóng vai một nhân vật người Mỹ gốc Phi. Sự nghiệp đạo diễn của Ben Stiller, đã run rẩy, nhưng Thunder Tropic có lẽ là tác phẩm tốt nhất của anh ấy đằng sau ống kính. Nó có thể không tự hào về sự châm biếm nhất của châm biếm, nhưng nó bù đắp cho điều này bằng cách đơn giản là rất, rất hài hước. - John U.Tom Cruise’s career was in back in 2008. Fresh from his bizarre talk-show appearances, a couple under-performing films at the box office, and becoming the object of tabloid fodder, Cruise’s star had plummeted. This is part of what made his extended cameo appearance in Tropic Thunderso riotously funny: buried under layers of prosthetics and sporting a pot belly, the sleazy, verbally abusive studio exec stole the show, arguably upstaging Robert Downey Jr.’s turn as a method acting dimwit who earnestly dons blackface in an attempt to play an African-American character. Ben Stiller’s directorial career has been shaky, but Tropic Thunder is probably his best work behind the lens. It may not boast the subtlest of satire, but it makes up for this by simply being very, very funny. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; "Bạn không bao giờ phát triển đầy đủ.": “You never go full retard.”

24. Trường Rock (Richard Linklater)

Hài hước và truyền nhiễm ấm áp, & NBSP; Trường Rock vẫn là một bộ phim hài cổ điển vui vẻ gần mười lăm năm sau đó. Trong khi công việc của đạo diễn Richard Linklater, nhà văn Mike White và ngôi sao Jack Black cung cấp một Trifecta chiến thắng, thì đó là & NBSP; hiệu suất chính, cùng với một dàn diễn viên trẻ tuổi tuyệt vời, đó là & NBSP; tạo nên nền tảng của bộ phim này. Kịch bản của White đã cung cấp phương tiện hoàn hảo cho tài năng của Black, mà không có tiền đề có thể dễ dàng sụp đổ dưới sự dự đoán của chính nó: Dewey, một rocker thất nghiệp, đóng vai trò là một giáo viên, truyền cảm hứng cho một lớp học của những đứa trẻ trường tư nhân ngột ngạt để cắt bỏ và tạo thành một lớp học ban nhạc rock. Phải thừa nhận rằng, đó là loại hiệu suất zany mà & nbsp; có thể dễ dàng lặp lại và khó chịu bằng cách đẩy lên trên đỉnh, phải không dành cho sự quyến rũ của ngôi sao đáng yêu bẩm sinh của họ. Thật vậy, màu đen đu quay cuồng nhiệt cho hàng rào, nhưng niềm đam mê âm nhạc của Dewey, bán hiệu quả mỗi câu chuyện trên khuôn mặt kỳ quái này của Goof và NBSP, và đẩy các cuộc đàn ông, hỗ trợ nhân vật thay vì đánh lạc hướng khỏi nó. - Tony H.School of Rock remains a cheerfully touching comedy classic nearly fifteen years later. While the work of director Richard Linklater, writer Mike White, and star Jack Black provide a winning trifecta, it’s the lead performance, along with a stunning cast of adept child actors, that make up the foundation of this film. White’s screenplay provided the perfect vehicle for Black’s talents, without whom the premise could have easily collapsed under its own predictability: Dewey, an unemployed rocker, poses as a teacher, inspiring a classroom of stuffy private-school kids to cut loose and form a class rock band. Admittedly, it’s the type of zany performance that could easily repulse and annoy by pushing over the top, were it not for the charms of their innately likable star. Indeed, Black swings wildly for the fences, but Dewey’s unbridled musical passion effectively sells each of this goof’s bizarre facial tics and thrusting gyrations, supporting the character rather than distracting from it. – Tony H.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Sau khi anh ấy tiết lộ như một sự gian lận trong đêm phụ huynh-giáo viên, Dewey cố gắng giải thích một cách tuyệt vọng: Tôi đã bị con bạn chạm vào. Và tôi rất chắc chắn rằng tôi đã chạm vào họ. Các bậc cha mẹ phản ứng cho phù hợp.: After he’s revealed as a fraud at parent-teacher night, Dewey tries desperately to explain himself: “I have been touched by your kids. And I’m pretty sure that I’ve touched them.” The parents react accordingly.

23. Mistress America (Noah Baumbach)

Người bạn đồng hành không chính thức của Nô -ê với Frances Ha điều hướng lãnh thổ theo chủ đề tương tự như bộ phim năm 2012 - tức là sự phát triển của Millennials chưa sẵn sàng để giải quyết thế giới trưởng thành - ngoại trừ Mistress America thậm chí còn khó theo dõi hơn, thậm chí còn xấu xa hơn trong việc giải mã sự tự ái và quyền lợi của nó . Tuy nhiên, bộ phim cũng không coi thường các nhân vật của mình, giữ cho chúng ta đầu tư cảm xúc vào sự khai thác của họ ngay cả khi chúng ta nhăn nhó trước những sai lầm về mặt xã hội và đạo đức của họ. Từ sự căng thẳng này giữa sự đồng cảm và chế giễu, Baumbach đã xây dựng một bộ phim hài bóng chày đáng gờm chứa đầy một dặm một phút và một tác phẩm cao trào vinh quang gợi lên các quy tắc của trò chơi trong việc sử dụng sự hỗn loạn có tổ chức để châm biếm giới tinh hoa xã hội. - Jonah J.’s unofficial companion to Frances Ha navigates similar thematic territory as the 2012 film — i.e. the arrested development of millennials not yet ready to tackle the adult world — except Mistress America is even harder to watch, even more vicious in its deconstruction of narcissism and entitlement. Yet the film doesn’t altogether despise its characters, either, keeping us emotionally invested in their exploits even as we wince at their social and moral blunders. From this tension between empathy and derision, Baumbach has built a formidable screwball comedy filled with mile-a-minute patter and a glorious climactic set piece that evokes The Rules of the Game in its use of organized chaos to satirize the social elite. – Jonah J.

Dòng/trò đùa hay nhất: Tôi là một người tự động. Bạn có biết điều đó có nghĩa? [V]] Đó là một trong những từ mà tôi tự học.: “I’m an autodidact. Do you know what that means? […] That is one of the words I self-taught myself.”

22. Hill of Freedom (Hong Sang-soo)

Tính năng thứ 16 của Hong Sang-soo là một trong những điều tuyệt vời nhất của anh ấy, và theo suy nghĩ của tôi, chắc chắn là dễ tiếp cận nhất: 65 phút, chủ yếu bằng tiếng Anh và được cung cấp bởi & nbsp; Ngay bây giờ, sai sau đó?) Người ta có thể lỗ hổng vô tận nhưng không cần phải lo lắng về việc chỉ đơn giản là thưởng thức câu chuyện Stranger-in-a-Strange-Land. Hill of Freedom một lần nữa giống với mục nhập khác của Hồng-và hầu hết mọi bộ phim mà anh ấy đã thực hiện trong mười hai năm qua-vì đã dựa vào sự hiểu lầm để gợi lên tiếng cười, nhưng không phải là một ý nghĩa tàn nhẫn: Ít hơn & nbsp; nhân vật chính đáng yêu, làm cho & nbsp; it & nbsp; trong số & nbsp; hong's & nbsp; các tác phẩm hào phóng nhất. Mỗi phút & nbsp; cũng dễ chịu như & nbsp; bí ẩn. - Nick N.‘s 16th feature is one of his greatest, and, to my mind, undoubtedly the most accessible: 65 minutes long, primarily in English, and powered by a great structural conceit (are you noticing a trend between this and Right Now, Wrong Then?) that one could pore over endlessly but need not worry about for the sake of simply enjoying its stranger-in-a-strange-land narrative. Hill of Freedom again resembles the other Hong entry – and almost every film he’s made in the last twelve-or-so years – for relying on misunderstanding to evoke laughs, but not in a cruel sense: others’ casual insanity matters no less than the main character’s affable cluelessness, making it among Hong’s most generous works. Each minute is as pleasurable as it is mysterious. – Nick N.

Dòng/trò đùa hay nhất: Một ngón tay cái cứng, quá nhiệt tình gói gọn mối quan hệ phức tạp của bộ phim với giao tiếp.: A stiff, too-enthusiastic thumbs-up that encapsulates the film’s complex relationship with communication.

21. Sideways (Alexander Payne)

Cung cấp một số thế kỷ này, thế kỷ này & nbsp; hầu hết các bộ phim hài chân chính, Alexander Payne có một cách để đưa ra những tình huống kịch tính nhất với một sự hài hước. Việc các bộ phim của anh ấy kéo theo dòng rất cẩn thận giữa các thể loại là bằng chứng cho thấy, như trong thực tế, hai người hiếm khi không được đan xen. Điều này không bao giờ được minh họa tốt hơn trong & nbsp; Sideways, một cái nhìn toàn diện về thần kinh lễ hội và các cam kết lãng mạn mà Lừa bắt & nbsp; với & nbsp; một sự chân thành thoáng đãng chỉ có thể đến từ cảm ứng tinh tế của Payne. - Jordan R. Alexander Payne has a way to inject even the most dramatic situations with a humorous levity. The fact that his films tow the line so carefully between genres is proof that, as in reality, the two rarely fail to be intertwined. This is never better exemplified than in Sideways, a full-bodied look at festering neuroses and romantic commitments that’s captured with an airy sincerity that could only come from Payne’s delicate touch. – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hồi tôi không uống bất kỳ merlot chết tiệt nào.: “I’m not drinking any fucking Merlot.”

20. Shaun of the Dead (Edgar Wright)

Thật tuyệt vời khi chứng kiến ​​sự nhiệt thành và tiềm năng sáng tạo được trưng bày trong Shaun of the Dead của Edgar Wright, câu chuyện về một nỗ lực của Slacker, để giành lại bạn gái cũ của anh ta giữa những cú ném của một cuộc xâm lược zombie. Tất cả mọi thứ mà Wright đã tạo ra và sẽ tiếp tục tạo ra cảm giác có thể nhìn thấy xa trong bộ phim này & nbsp; Như với những bộ phim hài hay nhất, tiếng cười của nó được thúc đẩy từ sự lập dị của Wright và đồng tác giả Simon Pegg của các nhân vật được vẽ khéo léo. Ngay cả những người khó tính hơn, chẳng hạn như Pete (Peter Serafinowicz), là những người mà chúng tôi sẵn sàng quay lại trong các quan điểm lặp lại để xem & nbsp; sự biến thái của họ vào người chết. Bất kỳ bộ phim nào & nbsp; đáng để trọng lượng của nó sẽ may mắn có được một phần mười niềm vui vui vẻ của chuỗi quán bar được đặt cho Nữ hoàng không dừng lại bây giờ Bài tập hài. - Tony H.Edgar Wright‘s Shaun of the Dead, the story of a slacker’s attempt to win back his ex-girlfriend amidst the throws of a zombie invasion. Everything that Wright had created and would go on to create feels distantly visible in this film, a work that’s lovingly crafted and immensely cinema-literate in its execution. As with the best comedies, its laughs are driven from the eccentricities of Wright and co-writer Simon Pegg‘s deftly drawn cast of characters. Even the nastier folks, such as Pete (Peter Serafinowicz), are ones we gladly return to on repeat viewings to view their metamorphoses into the stumbling dead. Any movie worth its weight would be lucky to contain even one-tenth the gleeful joy of the barroom sequence set to Queen’s “Don’t Stop Me Now,” yet Wright’s debut continues building to a sincere emotional climax, transcending far beyond a mere comedic exercise. – Tony H.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Như là Don Don ngăn tôi ngay bây giờ, những tiếng rít từ máy hát tự động, Shaun cố gắng lấy lại trật tự, hét lên với David, Kill Kill the Nữ hoàng! Bối rối, David trả lời: Cái gì? Thất vọng, Shaun hét lại, The Jukebox!: As “Don’t Stop Me Now” blares from the jukebox, Shaun attempts to regain order, shouting to David, “Kill the Queen!” Confused, David replies: “What?” Frustrated, Shaun shouts back, “The jukebox!”

19. Trinh nữ 40 tuổi (Judd Apatow)The 40-Year-Old Virgin (Judd Apatow)

Knock Up nhận được rất nhiều tín dụng cho việc gây ra thể loại hài kịch hiện đang bão hòa của người đàn ông, người đàn ông lớn lên, nhưng đó là một trinh nữ 40 tuổi đã thổi phồng con đường mòn. Với một bước ngoặt sao từ Steve Carell và quá nhiều lượt hỗ trợ ấn tượng để liệt kê đầy đủ (Jane Lynch, Seth Rogen, Paul Rudd và Romany Malco, kể tên một vài người), bộ phim hài này ủng hộ tiền đề khiêu khích của nó với một trò đùa cực kỳ cao Tỷ lệ thành công và một màn trình diễn đáng yêu đáng nhớ từ Catherine Keener. Khung cảnh gieo ngực một mình sẽ sống mãi trong bộ phim hài khét tiếng. - Dan M.The 40-Year Old Virgin that blazed the trail. With a star-making turn from Steve Carell and too many impressive supporting turns to list in full (Jane Lynch, Seth Rogen, Paul Rudd, and Romany Malco, to name a few), this comedy backs its provocative premise with an incredibly high joke-success rate and a memorably lovely performance from Catherine Keener. The chest-waxing scene alone will live forever in comedy infamy. – Dan M.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Tôi luôn nghĩ rằng Matt Damon giống như một con đường phố, nhưng tôi nghĩ rằng anh ấy đã làm rung chuyển shit trong cái này.: “I always thought Matt Damon was like a Streisand, but I think that he’s rocking the shit in this one.”

18. Tàu ngầm (Richard Ayoade)

Bộ phim này chất lượng đơn giản là khó khăn. Gần như mọi thứ về cách tiếp cận của nó-tường thuật, nội dung trong đó, phẩm chất chính thức, âm nhạc, thái độ của các diễn viên-có thể đủ điều kiện là Tweet Tweet chỉ theo nghĩa buồn nôn nhất của từ này, nhưng đạo diễn đầu tay & nbsp; Richard Ayoade làm cho nó hát Với một kỳ hạn mà ilk của tàu ngầm thường xuyên và thất bại đáng kể trong việc giao tiếp: sự nghiêm túc. Câu chuyện về tình yêu bị từ chối, sớm phát triển của nó sẽ gần như nhớ lại Harold và Maude - sự giống nhau giữa Noah Taylor và Bud Cort rất mạnh mẽ đến mức không thể trùng hợp - nhưng điều này thay thế cho bộ phim đó thực sự tập trung vào người thật. - Nick N. Richard Ayoade makes it sing with a tenor that Submarine’s ilk so often and so significantly fail at communicating: earnestness. Its story of precocious, rejected love would almost recall Harold and Maude — the resemblance between Noah Taylor and Bud Cort is so strong as to not possibly be coincidence — but this supersedes that film for actually focusing on real people. – Nick N.

Dòng/trò đùa hay nhất: Voi Nó thô lỗ khi rời khỏi một bộ phim trước khi nó kết thúc. "Ai?" Đối với các nhà làm phim. "Làm thế nào để họ biết?" Họ chỉ làm. "Làm sao?" "Họ làm!": “It’s rude to leave a film before it’s finished.” “Who to?” “To the filmmakers.” “How do they know?” “They just do.” “How?” “They do!”

17. Dứa Express (David Gordon Green)

Ở đỉnh cao của cảnh phim hài dành cho người lớn, đạo diễn David Gordon Green và đồng tác giả / ngôi sao Seth Rogen đã tạo ra một bộ phim hài hành động Stoner được xếp hạng R, được làm việc vừa làm việc. Tôi đã xem bộ phim này rất nhiều khi còn là một thiếu niên đến nỗi tôi có thể trích dẫn toàn bộ cảnh khi họ phát ra; Các diễn viên đều cảm thấy như thể & nbsp; họ thực sự chơi trong không gian, cho phép các tình huống ổn định và làm sáng tỏ với tốc độ cảm thấy tự nhiên. Loại hóa học và dòng chảy dễ dàng này làm cho một bộ phim hài bạn thân có thể rơi xuống trên khuôn mặt của nó, giống như vô số người khác trước đây - và sau đó - thay vào đó, cảm thấy tươi mới, sống động, và quan trọng nhất là rất hài hước. Mối quan hệ vừa chớm nở hoạt động, với Rogen và James Franco làm việc song song để tìm những khoảnh khắc nhỏ của trái tim giữa tất cả sự hài hước điên rồ, ngớ ngẩn. Đây là tất cả được đóng gói với một số bộ phim hài thể chất đáng kinh ngạc-đặc biệt là trong một cuộc chiến ba chiều trong một ngôi nhà và phòng tắm-để tạo ra một cuộc phiêu lưu đáng nhớ, thường là vị thành niên và chạm đến một cách kỳ lạ. - Mike M.David Gordon Green and co-writer / star Seth Rogen created an R-rated, stoner action comedy that just worked. I watched this film so much as a teenager that I could quote entire scenes as they played out; the actors all feel as if they’re really playing in the space, allowing situations to settle in and unravel at a pace that feels natural. This type of effortless chemistry and flow makes a buddy comedy that could have fallen flat on its face, like countless others before — and after — it, instead feel fresh, alive, and, most importantly, very funny. The budding relationship works, with Rogen and James Franco working in tandem to find small moments of heart amidst all the crazy, silly humor. This is all packaged with some incredible physical comedy — especially during a three-way fight in a house and bathroom — to make for a memorable, often juvenile, and strangely touching bro-bonding adventure. – Mike M.

Dòng/trò đùa hay nhất: Cuộc thảo luận về xe hơi chết.: The dead car-battery discussion.

16. Những gì chúng ta làm trong bóng tối (Taika Waititi, Jemaine Clement)

Dường như không có thể loại phụ nào bị mòn ở Hollywood hơn là của ma cà rồng. Rất may, một cặp tài năng hài hay nhất của New Zealand đã hít thở & nbsp; cuộc sống mới vào thần thoại hút máu với ma cà rồng khiêm tốn của họ. nơi tôi đã yêu các nhân vật nhiều hơn khi họ đi về ngày của họ trong đó không có huyền thoại hút máu nào không bị chế giễu. Waititi đang giữ cho mình bận rộn với Thor, và, một lần & nbsp; anh ta có cơ hội quay nó, nó an toàn khi nói rằng một vài bộ phim hài được mong đợi hơn so với phần tiếp theo được tiêu đề khéo léo, & nbsp; - Jordan R.Jemaine Clement and Taika Waititi‘s comedy was perfectly enjoyable on first viewing, but it’s only on subsequent ones where I’ve fallen more in love with the characters as they go about their day in which no blood-sucking myth goes un-mocked. Waititi is keeping himself busy with Thor, and, once he has the opportunity to shoot it, it’s safe to say few comedies are more anticipated than the cleverly titled follow-up, We’re Wolves.  – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: Tôi nghĩ về nó như thế này. Nếu bạn định ăn một chiếc bánh sandwich, bạn sẽ chỉ thưởng thức nó nhiều hơn nếu bạn biết không ai đã đụ nó.: “I think of it like this. If you are going to eat a sandwich, you would just enjoy it more if you knew no one had fucked it.”

15. Người cung cấp thông tin! (Steven Soderbergh)

Mặc dù chủ yếu được xác định bởi vai trò nghiêm túc của mình, nhưng sự thú vị của Matt Damon trong bộ phim hài Deadpan đã đánh dấu hoàn hảo. Với sức mạnh của Steven Soderbergh đằng sau ống kính và Scott Z. Burns đằng sau kịch bản, người cung cấp thông tin! là & nbsp; whip-sharp và đầy những dòng tuyệt vời. Quan trọng hơn những khoảnh khắc hài hước thực sự của nó - với những lời độc thoại nội bộ từ Whitacre của Damon, điều đó nhắc nhở bản thân về việc đi lang thang ADHD của chính mình - là thực tế là tiền đề trung tâm về một người thổi còi hạ gục công ty của mình mà không có dấu hiệu rõ ràng để mang lại lợi ích cho mình, là Thật vô lý và đúng sự thật. Tại sao ai đó lại làm hỏng vị trí của chính họ trong một ngành công nghiệp mà không bị sai hoặc không có một con đường lợi ích rõ ràng phía trước? Trong & nbsp; lấy giai điệu và cách tiếp cận cụ thể này, Soderbergh cho chúng ta thấy một cách thú vị. - Bill g Matt Damon‘s delightful stint into deadpan comedy hits the mark perfectly. With the power of Steven Soderbergh behind the lens and Scott Z. Burns behind the script, The Informant! is whip-sharp and full of wonderful lines. Perhaps more important than its actual comedic moments — with internal monologues from Damon’s Whitacre that reminds myself of my own ADHD wanderings — is the fact that the central premise about a whistleblower taking down his own company without any clear sign of benefiting himself, initially, is so absurd and yet true. Why would someone damage their own standing in an industry without having been wronged or without a clear path of benefit ahead? In taking this wry, specific tone and approach, Soderbergh amusingly shows us. – Bill G

Dòng/trò đùa hay nhất: Khi khi Polar gấu săn, họ cúi xuống bằng một cái lỗ trên băng và chờ một con dấu bật lên. Họ giữ một chân qua mũi để họ hòa nhập, bởi vì họ đã có những mũi đen đó. Họ đã pha trộn hoàn hảo nếu không cho mũi. Vì vậy, câu hỏi là: Làm thế nào để họ biết mũi của họ là màu đen? Từ việc nhìn vào những con gấu Bắc cực khác? Họ có thấy những phản xạ của họ trong nước và nghĩ, ‘Tôi đã vô hình nếu không phải vì điều đó? Điều đó có vẻ như rất nhiều suy nghĩ cho một con gấu.: “When polar bears hunt, they crouch down by a hole in the ice and wait for a seal to pop up. They keep one paw over their nose so that they blend in, because they’ve got those black noses. They’d blend in perfectly if not for the nose. So the question is: how do they know their noses are black? From looking at other polar bears? Do they see their reflections in the water and think, ‘I’d be invisible if not for that’? That seems like a lot of thinking for a bear.”

14. Thích ứng (Spike Jonze)

Nó gần như thất vọng khi tái bản chuyển thể vào năm 2016, bởi vì đó là một lời nhắc nhở về việc một diễn viên Nicolas Cage mạnh mẽ như thế nào khi anh ấy thực sự đầu tư vào các dự án tốt. Ngay sau đó, & nbsp; sự nghiệp của anh ấy đã tắt đường ray, nhưng anh ấy rất ấn tượng ở đây, đóng vai trò kép của Charlie Kaufman và anh trai sinh đôi hư cấu của anh ấy, Donald. Nhiều tâm trí như bất kỳ kịch bản nào khác của Kaufman, sự thích nghi làm mờ đi các ranh giới giữa thực tế và siêu thực, là một phần chuyển thể của Susan Orlean, The Orchid Thief và cuối cùng, & nbsp; Spike Jonze hoàn toàn hiểu được nhịp điệu truyện tranh của Kaufman, và Cage nắm bắt được phong cách kỳ quặc của người ghi chép tốt hơn hầu hết các diễn viên có thể. Lần đầu tiên tôi thấy sự thích nghi, tôi đã tắt & nbsp; vì tôi không thể làm đầu hoặc đuôi của nó. Trong những năm kể từ đó, tôi đã thấy nó vô số lần, và coi đó là một trong những bộ phim hài hay nhất trong vài thập kỷ qua nói chung. - John U.Adaptation in 2016, because it’s a reminder of how strong an actor Nicolas Cage is when he actually invests himself in good projects. It was soon after this that his career went off the rails, but he’s remarkably impressive here, playing the dual roles of Charlie Kaufman and his fictional twin brother, Donald. As much a mind-fuck as any other Kaufman screenplay, Adaptation blurs the lines between the real and the surreal, being partially an adaptation of Susan Orlean’s The Orchid Thief and, ultimately, more a story of adapting The Orchid Thief. Spike Jonze perfectly understands Kaufman’s comic rhythms, and Cage captures the scribe’s quirky mannerisms better than most actors could. The first time I saw Adaptation, I was turned off because I could not make heads or tails of it. In the years since, I have seen it countless times, and consider it to be one of the best comedies of the last couple of decades in general. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hồi tôi đã đưa vào một chuỗi đuổi theo. Vì vậy, kẻ giết người chạy trốn trên lưng ngựa với cô gái, cảnh sát sau khi họ đi xe máy và nó giống như một trận chiến giữa động cơ và ngựa, như công nghệ so với ngựa.: “I’m putting in a chase sequence. So the killer flees on horseback with the girl, the cop’s after them on a motorcycle and it’s like a battle between motors and horses, like technology vs. horse.”

13. Anh em kế (Adam McKay)

Step Brothers là một bộ phim mà tôi gần như xấu hổ khi thừa nhận tôi đã thấy nhiều lần hơn tôi thậm chí có thể cố gắng đoán, nhưng, giống như một loại thức ăn thoải mái nào đó, nó luôn đặt một nụ cười trên khuôn mặt tôi. Sự hài hước có ý nghĩa của nó dường như là một điểm gây tranh cãi đối với nhiều người trong quá trình phát hành, nhưng Will Ferrell và John C. Reilly đang ở trạng thái tốt nhất khi họ không có thể bay khỏi tay cầm, không bị hạn chế bởi ranh giới của PG -13 Xếp hạng, và có điều gì đó buồn cười khi thấy những người đàn ông trưởng thành hành động như những đứa trẻ hư hỏng. Một bộ phim như & nbsp; Điều này cần một người đàn ông thẳng thắn cho những trò đùa để làm việc, và vì vậy, theo tín dụng của anh ta, Richard Jenkins hoàn hảo khi người cha thất vọng, người đang ở cuối cùng của anh ta. Và Adam Scott, luôn luôn hài hước nhất khi chơi douchebags, đánh cắp mọi cảnh anh ấy trong vai anh trai tự ái của Ferrell. - John U. is a movie that I’m almost ashamed to admit I’ve seen more times than I could even attempt to guess, but, like some kind of comfort food, it always puts a smile on my face. Its mean-spirited humor seemed to be a point of contention for many people during release, but Will Ferrell and John C. Reilly are at their best when they’re unhinged and able to fly off the handle, unrestricted by the boundaries of a PG-13 rating, and there’s something childishly funny about seeing grown men act like spoiled kids. A movie such as this needs a straight man for the jokes to work, and so, to his credit, Richard Jenkins is perfect as the frustrated father who is at his wit’s end. And Adam Scott, always at his funniest when playing douchebags, steals every scene he’s in as Ferrell’s narcissistic older brother. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hồi tôi đã có một carb từ năm 2004.: “I haven’t had a carb since 2004.”

12. Trilogy sống (Roy Andersson)

Trilogy sống của Roy Andersson, bao gồm & nbsp; các bài hát từ tầng hai, bạn, người sống, & nbsp; và & nbsp; một con chim bồ câu ngồi trên một nhánh phản ánh sự tồn tại & nbsp; Bộ phim hài vô lý của Andersson, hòa quyện hoàn hảo với sự chú ý của anh ấy với những chi tiết chi tiết của cuộc sống hàng ngày, tất cả đều được neo bởi hình ảnh thực sự khó quên và bắt giữ. Bao gồm một loạt các họa tiết được kết nối ngoại vi, bộ phim cuối cùng dễ dàng là mục tối nhất trong bộ ba & nbsp; Andersson là một auteur thực sự mà công việc vẫn không giống bất cứ điều gì bạn đã từng thấy trước đây - trừ khi bạn đã xem một bộ phim Roy Andersson khác. - Tony H.s Living trilogy — which consists of Songs from the Second Floor, You, The Living, and A Pigeon Sat on a Branch Reflecting on Existence — brilliantly captures a sense of surreality and impending doom. Andersson’s absurdist comedy perfectly blends with his ghoulish attention to the detailed minutia of daily life, all of which is anchored by truly unforgettable and arresting visuals. Composed of a series of peripherally connected vignettes, the final film is easily the darkest entry in this trilogy as it builds to a sobering and deeply disturbing climax, searing unfathomable yet hauntingly photogenic imagery into the viewer’s mind. Andersson is a true auteur whose work remains unlike anything you’ve ever seen before — unless you’ve seen another Roy Andersson film. – Tony H.

Dòng/trò đùa hay nhất: Bạn, chuỗi xe lửa trong mơ của Living.: You, the Living‘s dream train sequence.

11. Tình yêu say rượu (Paul Thomas Anderson)

Sau Boogie Nights và Magnolia, & nbsp; một số ban đầu coi đó là một trò đùa mà Paul Thomas Anderson & NBSP; sẽ làm một bộ phim hài Adam Sandler 90 phút, nhưng tình yêu say sưa Hình ảnh. Được neo bởi các lựa chọn tường thuật kỳ quái phù hợp (ví dụ: chiếc xe tải trên đường phố ngẫu nhiên lật), bộ phim & nbsp; thành công giải mã thành công của Sandler, người đàn ông của Sandler, trong khi thêm & NBSP; Loại người có thể hoạt động trong một xã hội thực sự, và những gì có thể khiến anh ta trở thành như vậy. Sandler, theo tín dụng của anh ấy, ở đây tốt nhất ở đây, vì anh ấy dường như hiểu góc của Anderson và không chơi quá nhiều tính cách của Barry. Emily Watson cũng mạnh mẽ không kém như sự quan tâm của Sandler, đã thuyết phục chúng tôi làm thế nào một người phụ nữ có bản chất của cô ấy & nbsp; rơi vào điều này & nbsp; anh chàng kỳ lạ bên ngoài bằng cách nhìn thấy mặt tốt của anh ấy. Philip Seymour Hoffman quá cố cũng xuất sắc trong vai Dean, a.k.a Hồi The Nệm Man, người có cuộc đấu với Barry tại Film Film End & NBSP; thật là buồn cười. - John U.Paul Thomas Anderson would make a 90-minute Adam Sandler comedy, but Punch-Drunk Love is a resonant, beautiful film with an amazing soundtrack by Jon Brion and stunning images. Anchored by suitably bizarre narrative choices (e.g. the van in the street randomly flipping over), the film successfully deconstructs Sandler’s “man-child” persona while adding complexity and depth to it, essentially taking Happy Gilmore or Billy Madison and exploring how this kind of person might function in a real society, and what could have caused him to become this way. Sandler is, to his credit, at his best here, as he seems to understand Anderson’s angle and doesn’t over-play the character of Barry. Emily Watson is equally strong as Sandler’s love interest, convincing us how a woman of her nature would fall for this outwardly weird guy by seeing his good side. The late Philip Seymour Hoffman is also brilliant as Dean, a.k.a “The Mattress Man,” whose showdown with Barry at film’s end is darkly funny. – John U.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Tôi có một tình yêu trong đời. Nó làm cho tôi mạnh mẽ hơn bất cứ điều gì bạn có thể tưởng tượng.: “I have a love in my life. It makes me stronger than anything you can imagine.”

10. Mùa hè Mỹ nóng bỏng (David Wain)

Ngay cả ngoài việc cung cấp một cái nhìn thoáng qua về một lượng tài năng hài hước đáng kinh ngạc - bao gồm Janane Garofalo, David Hyde Pierce, Molly Shannon, Paul Rudd, Christopher Meloni, Michael Showalter, Ken Marino, Michael Ian Black, Amy Poehler, Bradley Cooper, Elizabeth Banks , Joe Lo Truglio, Judah Friedlander, và nhiều hơn nữa - mùa hè nóng bỏng của Mỹ xuất sắc khi cho chúng ta thấy David Wain và tài năng của đồng. Ở đó, không có một nhân vật nào mà bạn không thích và một trò đùa mà không để lại ít nhất là một nụ cười nhếch mép. Bộ phim hài đã khởi động một thế kỷ, trong đó chúng tôi có những tựa game giả mạo & nbsp; rất nhiều, nhưng hầu như không có bất kỳ sự đo lường nào đáng yêu được trưng bày ở đây. - Jordan R.Janeane Garofalo, David Hyde Pierce, Molly Shannon, Paul Rudd, Christopher Meloni, Michael Showalter, Ken Marino, Michael Ian Black, Amy Poehler, Bradley Cooper, Elizabeth Banks, Joe Lo Truglio, Judah Friedlander, and more — Wet Hot American Summer excels at showing us David Wain and co.’s talents for blending absurdity with endearment. There’s not a character you don’t adore and a joke that doesn’t leave at least a smirk. The comedy kicked off a century in which we had spoof titles aplenty, but barely any measured up to the lovable goofiness on display here. – Jordan R.

Dòng tốt nhất/trò đùa: & nbsp; Paul Rudd, biểu cảm khuôn mặt.: Paul Rudd’s facial expressions.

9. Khách sạn lớn Budapest (Wes Anderson)

Tất cả các bộ phim của Wes Anderson đều có thể được coi là hài kịch, vì vậy thay vì bao gồm tất cả chúng, chúng tôi đã chọn bộ phim thể hiện rõ nhất xương hài hước của anh ấy - và điều đó xảy ra là một cú hích lớn nhất của anh ấy. Khách sạn Grand Budapest là một & nbsp; nhịp độ dữ dội, công việc chi tiết vô tính của vẻ đẹp đáng kinh ngạc (thông qua mọi khung hình, không kém), trong đó những câu chuyện bi thảm tại trung tâm của nó chỉ tiết lộ cho mình nhiều như vậy . Do việc xây dựng cẩn thận các nhân vật và các tình huống ngày càng vô lý mà họ thấy mình đang gặp phải, có một cảnh không thể thú vị. - Jordan R. Wes Anderson‘s films could be considered comedies, so instead of including them all, we opted for the one that best exemplifies his funny bone — and which just so happens to be his biggest hit. The Grand Budapest Hotel is a furiously paced, immaculately detailed work of staggering beauty (through every frame, no less), in which the tragic stories at its center only reveal themselves to be as much after Anderson concludes his wildly entertaining caper. Due to his careful construction of characters and the increasingly preposterous situations they find themselves in, there isn’t a scene that fails to be delightful. – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: Bạn thấy, vẫn còn những tia sáng mờ nhạt của nền văn minh còn lại trong lò mổ dã man này từng được gọi là nhân loại. Thật vậy, đó là những gì chúng tôi cung cấp trong chính chúng tôi khiêm tốn, khiêm tốn, không đáng kể, Oh Oh, Fuck It.: “You see, there are still faint glimmers of civilization left in this barbaric slaughterhouse that was once known as humanity. Indeed that’s what we provide in our own modest, humble, insignificant… oh, fuck it.”

8. Quan sát và báo cáo (Jody Hill)

Hài kịch có thể đi đến một số nơi tối tăm, cấm kỵ, và, cậu bé, nó không trở nên tối tăm và cấm kỵ hơn nhiều so với việc xem xét các tác động của rối loạn lưỡng cực có thể dẫn đến một cảnh sát trung tâm với ảo tưởng về sự vĩ đại để làm một số điều thực sự khủng khiếp. Cảnh sát trung tâm là một nguồn hài kịch sẵn sàng, cả thành công và không thành công, do & nbsp; được cho là tầm quan trọng của vị trí của họ là không tồn tại và, ngay cả khi nó, rất vô nghĩa. Tuy nhiên, Seth Rogen tìm thấy mức độ tức giận và đau đớn và tự ái vượt quá một kỳ vọng hoang dã nhất của người Viking đối với nghề nghiệp. Với những nơi tối tăm, tối tăm mà bộ phim này đi, đó là một phép lạ nhỏ quan sát và báo cáo & nbsp; không bao giờ mất tốc độ với nhịp hài hước xoắn của nó. - Brian R. Seth Rogen, however, finds levels of anger and pain and narcissism that exceed one’s wildest expectations for the profession. Given the dark, dark places that this movie goes, its a small miracle that Observe and Report never loses pace with its twisted comedic beat. – Brian R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & NBSP; trải qua một đánh giá tâm lý, Ronnie mô tả một giấc mơ định kỳ đáng lo ngại sâu sắc.: Undergoing a psychological evaluation, Ronnie describes a deeply disturbing recurring dream.

7. Trong vòng lặp (Armando Iannucci)

Nếu bạn muốn tái tạo thế giới của chính trị toàn cầu trên phạm vi nhỏ, hãy lấy một tổ Vipers, ném nó vào một bao tải bằng vải bố với một cookoose bị loại bỏ, và ném nó vào góc chờ của một trường mầm non ngay sau khi Em bé lớn nhất trong lớp vừa bị bỏ đi vì ăn quá nhiều kẹo sau Halloween. Sự la hét, braying, rít lên và tàn khốc hoàn toàn của khoảnh khắc đó, trên quy mô vi mô, khá chính xác là chính trị là gì. Được quay theo phong cách Cinéma Vérité và cắt với sự tập trung và nhịp độ của một cuốn sách phế liệu trên một chiếc meth Bender, trong vòng lặp cho thấy sự thật này với sự hài hước hung dữ và một trái tim màu đen, nứt nẻ, chảy máu. Mọi người trong các diễn viên xuất sắc ở cả hai đều đạt đến một cơn sốt của sự zaniny trong truyện tranh trong khi vẫn gặm nhấm những dòng đầy thô tục của họ như một con chó điên đang nhai trên chân một đứa trẻ. Nếu cuộc bầu cử tổng thống đang khiến bạn muốn nói về chuyện quái gì đang diễn ra, thì đó với nó. - Brian R. In the Loop shows this truth with ferocious humor and a black, cracked, oil-bleeding heart. Everyone in the cast excels at both reaching a fever-pitch of comic zaniness while still gnawing their profanity-filled lines like a mad dog chewing on a child’s leg. If the presidential election is making you want to say “what the fuck is going on,” then the Veep creator’s feature is exactly the shot of adrenaline you’ll need to snap your TV in half and, then, beat Wolf Blitzer to death with it. – Brian R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Một người đàn ông đặc biệt tức giận, trên Opera: Hãy tắt vợt chết tiệt đó! Nó chỉ là nguyên âm! Được trợ cấp ở nước ngoài, các nguyên âm chết tiệt!: A particularly angry man, on opera: “Turn that fucking racket off! It’s just VOWELS! Subsidised… foreign… fucking… vowels!”

6. Fuzz nóng (Edgar Wright)

Bộ phim thứ hai trong bộ ba máu và kem không chính thức của Edgar Wright, Hot Fuzz đã lấy tất cả các thành phần tốt nhất của người tiền nhiệm Shaun of the Dead-các nhà máy và các khoản thanh toán, các thể loại thông minh, chỉnh sửa linh hoạt-và mài giũa chúng thành một Điều chỉnh tinh xảo hơn, làm chủ bộ phim hài hiện đại được tổ chức tốt. Bị văng ra trong bạo lực cực đoan hơn và được trang bị retro trong một bộ phim hành động cổ điển, bức tranh của Wright, thậm chí còn tái công tác một số trò đùa từ Shaun, tạo nên tính năng nhân đôi thú vị cho sự chu đáo. Với sự nắm bắt mạnh mẽ về nền kinh tế thị giác và nhịp độ, Hot Fuzz là một bộ phim không sợ hãi về sự hài hước tinh tế cân bằng với những trò đùa ngắm cảnh và những khúc quanh tuyệt vời của vở kịch Trope (và kinh dị) là một niềm vui được nhìn thấy trên vô số tua lại. - Mike M.Edgar Wright’s unofficial Blood and Ice Cream Trilogy, Hot Fuzz took all the best components of its predecessor Shaun of the Dead — the copious plants and pay-offs, the clever genre subversions, the snappy editing — and honed them into a more finely tuned, well-articulated modern comedy masterwork. Splashed in arguably more extreme violence and retro-fitted in a classic action movie sensibility, Wright’s picture even re-tooled some of the gags from Shaun, making for a delightful double-feature for the attentive. With a strong grasp on visual economy and pacing, Hot Fuzz is a movie unafraid of subtle humor balanced with spot-on sight gags and wonderful twists of the action (and horror) trope playbook that is a joy to be behold on countless rewatches. – Mike M.

Dòng/trò đùa hay nhất: Swan Swan!: “SWAN!”

5. Vice vốn có (Paul Thomas Anderson)

Tạo ra một thế giới thực hiện đầy đủ, trong đó mỗi nhân vật hỗ trợ dường như có khả năng dẫn đầu & nbsp; bộ phim của riêng họ và mọi dòng đối thoại là một trong những điều có thể được đánh bại vô tận, & nbsp; Tiểu thuyết của Thomas Pynchon. Ngay lập tức trải dài trong âm mưu và sự thân mật của hoang tưởng, với phần lớn các cảnh đang được & nbsp; những cuộc trò chuyện kéo dài, kéo dài hàng loạt từ tài liệu nguồn, đây là một chiến công của Sublime hội,, tổ hợp. Đã xem lại bộ phim & nbsp; một số lần kể từ khi phát hành, nó vẫn còn & nbsp; một điều kỳ diệu về sự hài hước chết tiệt của nó như thế nào. Ngay cả khi ly dị với cuộc đối thoại của Pynchon, Joaquin Phoenix, bumbled, thái độ một bước thực tế là đủ để làm hài lòng toàn bộ thời gian chạy. - Jordan R.Paul Thomas Anderson‘s Inherent Vice is a dense, keenly faithful adaptation of Thomas Pynchon‘s novel. At once sprawling in its far-reaching, paranoia-drenched plotting and intimate, with the majority of scenes being prolonged, drug-laced conversations that superbly wrangle every word from the source material, this is, across the board, a feat of sublime assembly. Having already revisited the film a number of times since its release, it’s still a marvel in just how damn funny it is. Even divorced from Pynchon’s dialogue, Joaquin Phoenix‘s bumbling, one-step-out-of-reality demeanor is enough to delight for the entire runtime. – Jordan R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hồi Nó không phải là người điên cuồng! và Rudy Blatnoyd sườn hoang tưởng sau đó.: “It’s not groovy to be insane!” and Rudy Blatnoyd’s subsequent paranoia.

4. Best In Show (Christopher Guest)

Christopher Guest đã có một chiếc 00 00 đặc biệt mạnh mẽ với một cơn gió mạnh mẽ và để bạn xem xét, và vẫn còn phải xem các linh vật sắp tới của anh ta sẽ được nhận như thế nào, nhưng đỉnh cao có thể tranh cãi của anh ta vẫn là & nbsp; mockumentary hài hước & nbsp; tốt nhất trong chương trình. Những bộ phim khác của khách đã bị lệch một cách đáng yêu và sự điên rồ của những lời chỉ trích chủ quan hoặc khách quan, vì vậy, chương trình hay nhất là một trong những bộ phim hiếm hoi của anh ấy cảm thấy được đầu tư sâu vào sự tự phụ chính của nó - The Mayflower Dog Show - như những người tham gia thần kinh. Tập hợp lại một dàn diễn viên của con người chống đạn - bao gồm Parker Posey, Catherine O xông Hara, Michael McKean và John Michael Higgins & NBSP; - và một bản hòa tấu động vật có khả năng không kém, nó là một trong những ví dụ điển hình nhất về khả năng của hình thức ngẫu hứng. - Michael S. has had an exceptionally strong ’00s with A Mighty Wind and For Your Consideration, and it remains to be seen how his upcoming Mascots will be received, but his arguable peak is still the gloriously funny mockumentary Best in Show. Guest’s other films have lovingly skewered egotistical oddballs and the insanity of subjective or objective criticism, so Best in Show is one of his rare films that feels as deeply invested in its main conceit — the Mayflower Dog Show — as its neurotic participants. Gathering together a bulletproof human cast — including Parker Posey, Catherine O’ Hara, Michael McKean, and John Michael Higgins — and an equally capable animal ensemble, it’s among the best examples of the improvisatory form’s possibilities. – Michael S.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Đây là người làm việc cho gia đình tôi cho đến khi mẹ tôi tự tử.: “It worked for my family until my mom committed suicide.”

3. Kiss Kiss Bang Bang (Shane Black)

Shane Black đã tạo nên một cái tên cho chính mình với các kịch bản dí dỏm kết hợp hành động và hài kịch và nhân vật. Anh ta đã đặt tên của mình với tư cách là một đạo diễn với một kịch bản như vậy, người có thể được nhớ đến như là điều tốt nhất tuyệt đối của anh ta một khi bụi lắng xuống. Một câu chuyện mà lúc đầu có vẻ như là Shambolic và một chút quá Zany dần dần tự cuộn mình thành một quả bóng căng thẳng, căng thẳng, với cuộc sống và danh dự trên đường dây. Trong suốt thời gian đó, chúng ta có thể dành thời gian với Harry (Robert Downey Jr.), Gay Perry (Val Kilmer) và Harmony (Michelle Monaghan) khi họ bị bắn, ăn mặc như một ông già Noel gợi cảm, và mất ngón tay. thứ tự tương ứng. Vận tốc của & nbsp; cốt truyện của nó quá nhanh, nhưng các diễn viên và kịch bản vẫn tăng tốc hoàn hảo. - Brian R. made a name for himself with witty scripts that merged action and comedy and character. He made his name as a director with one such script, the one that might be remembered as his absolute best once the dust settles. A story that at first seems shambolic and a little too zany slowly winds itself up into a tight, tense ball, with lives and honor on the line. All the while, we get to spend time with Harry (Robert Downey Jr.), Gay Perry (Val Kilmer), and Harmony (Michelle Monaghan) as they get shot, dress like a sexy Santa, and lose fingers… and not in that respective order. The velocity of its plot verges on being too fast, but the actors and the script keep pace perfectly. – Brian R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; roulette Nga.: Russian roulette.

2. Một người đàn ông nghiêm túc (Joel và Ethan Coen)

Tuy nhiên, tôi đã làm bất cứ điều gì, anh khóc Larry Gopnik tại một thời điểm trong thời gian của Joel và Ethan Coen, một người đàn ông nghiêm túc, người đứng đầu của họ để lớn lên khi lớn lên của người Do Thái ở vùng ngoại ô của những năm 1960 ở Minneapolis. Anh ấy hoàn toàn đúng. Khi cuộc sống của Larry, làm sáng tỏ xung quanh anh ta, cuộc hôn nhân của anh ta tan biến và danh tiếng chuyên nghiệp có nguy cơ, anh ta băn khoăn, hoảng loạn và lo lắng trong khi vẫn bất động. Anh ta mơ về một mối quan hệ tình dục ảo giác với người phụ nữ kooky bên cạnh và cứu người anh trai bị hiểu lầm tội nghiệp của mình; Trong thực tế, Larry bị đóng băng, không có khả năng giải thích với công ty thu âm Columbia House rằng đứa trẻ của anh ta đã giả mạo tên của mình trên một ứng dụng. Câu chuyện giống như công việc của Larry, những tiếng cười lớn nhất từ ​​bản hòa tấu tuyệt vời của nó, đặc biệt là những phản ứng kinh hoàng của ngôi sao Michael Stuhlbarg, hoạt động như một bộ phim hài vì anh đóng vai họ như một bộ phim truyền hình. Sự đáng sợ và sự vô vọng đáng sợ sắp xảy ra chưa bao giờ hài hước hơn. Thần kinh và vui nhộn ảm đạm, một người đàn ông nghiêm túc là một câu chuyện ngụ ngôn đen tối không ngớt. - Tony H.Joel and Ethan Coen‘s A Serious Man, their beautifully deadpan ode to growing up Jewish in the suburbs of 1960s Minneapolis. He’s absolutely right. As Larry’s life unravels around him, his marriage dissolving and professional reputation at risk, he frets, panics, and worries while remaining meekly immobile. He dreams of a psychedelic sexual affair with the kooky woman next door and of saving his poor misunderstood brother; in reality, Larry is frozen, incapable of even explaining to the Columbia House Record Company that his kid forged his name on an application. Larry’s Job-like story mines the biggest laughs from its marvelous ensemble, particularly the horrified reactions of star Michael Stuhlbarg, which work as comedy because he plays them as drama. Impending dread and soul-crushing hopelessness have never been funnier. Nerve-jangling and bleakly hilarious, A Serious Man is a darkly orchestrated fable of unrelenting doom. – Tony H.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Khi Larry mất mát trên điện thoại với một đại diện của Columbia House, anh ấy kêu lên, tôi không muốn Santana Abraxas! Tôi đã gặp tai nạn ô tô khủng khiếp!: As Larry loses his cool on the phone with a Columbia House representative, he exclaims, “I don’t want Santana Abraxas! I’ve just been in a terrible auto accident!”

1. Ở Bruges (Martin McDonagh)

Sau khi một kẻ tấn công (Colin Farrell) gây ra vụ giết một linh mục bằng cách vô tình giết chết một cậu bé, anh ta và người cố vấn lớn tuổi (Brendan Gleeson) đến Bruges, nơi người cố vấn có thể phải giết anh ta nếu người tấn công không tự sát Đầu tiên. Bạn đã cười chưa? Nhà văn-đạo diễn Martin McDonagh đặt cho mình một nhiệm vụ khó khăn bằng cách đưa một liều lượng lớn sự hài hước đen vào những gì có thể là một bộ phim truyền hình, nhưng công việc khó khăn của anh ấy đã được đền đáp bằng cách tạo ra bộ phim hài hay nhất thế kỷ cho đến nay. Sự hài hước cho phép chúng ta nhìn thấy nhân loại bên dưới hai người đàn ông đã giết người cuộc sống của họ, và đầu tư của con người có nghĩa là bộ phim trở nên ảnh hưởng hơn & nbsp; như một cao trào không thể tránh khỏi; - Brian R.Colin Farrell) botches the murder of a priest by accidentally also killing a young boy, he and his older mentor (Brendan Gleeson) go to Bruges, where the mentor may have to kill him if the hitman doesn’t commit suicide first. Are you laughing yet? Writer-director Martin McDonagh sets himself a difficult task by injecting a heavy dose of black humor into what could be a staid drama, but his hard work pays off by creating the century’s best comedy thus far. The humor lets us see the humanity underneath two men who have made murder their lives, and that human investment means the drama becomes all the more affecting as an inevitable climax takes hold. – Brian R.

Dòng/trò đùa hay nhất: & nbsp; Hai người đàn ông trong một cuộc đấu súng băm ra cách cuộc đấu súng nên tiến hành, và sau đó tranh luận về hướng dẫn đến một kênh.: Two men in a gunfight hash out how the gunfight should proceed, and then argue over directions to a canal.

Đề cập đáng kính

Đánh giá từ số lượng phim hài tuyệt vời trong thập kỷ này, chúng tôi có thể dễ dàng mở rộng một mục này lên 100 mục. Mặc dù nó nằm trên đỉnh phòng vé, thì The Hangover không hoàn toàn lọt vào top 50. & nbsp; một số bộ phim được hỗ trợ Apatow (và những bộ phim có Alums của anh ấy) hầu như không bỏ lỡ việc cắt, bao gồm & nbsp; Tôi yêu bạn, người đàn ông, Anchorman , Gõ lên, & nbsp; quên Sarah Marshall, đây là kết thúc, mô hình vai trò, giang hồ và hàng xóm.The Hangover didn’t quite hit the top 50. A number of Apatow-backed films (and those featuring his alums) barely missed the cut, including I Love You, Man, Anchorman, Knocked Up, Forgetting Sarah Marshall, This is the End, Role Models, Wanderlust, and the Neighborsfilms.

Ngoài ra còn có rất nhiều để thưởng thức trong & nbsp; Super Troopers, Export, A Mighty Wind, Wedding Crashers, Mean Girls, mang nó lên, Austin Powers ở Goldmember, Undercover Brother, Goon, Hail, Caesar !, Ghost World, Damsels gặp nạn, Tucker & Dale vs Evil, Cảm ơn bạn đã hút thuốc, và tôi yêu bạn Phillip Morris.Super Troopers, Extract, A Mighty Wind, Wedding Crashers, Mean Girls, Bring it On, Austin Powers in Goldmember, Undercover Brother, Goon, Hail, Caesar!, Ghost World, Damsels in Distress, Tucker & Dale vs. Evil, Thank You for Smoking, and I Love You Phillip Morris.

Những bộ phim hài tối hơn (ví dụ: & nbsp; Greenberg, thanh niên trưởng thành, & nbsp; Bảy tâm thần, người cha vĩ đại nhất thế giới và công việc của Todd Solondz) đã được băng băng. & NBSP; , Rõ ràng đứa trẻ và Kaboom, cũng như một số ít từ khắp nơi trên thế giới, bao gồm Michael Winterbottom's & nbsp; Tripfilms, & nbsp; như bạn biết tất cả, và việt vị.Greenberg, Young Adult, Seven Psychopaths, World’s Greatest Dad, and the work of Todd Solondz) were bandied about. We also found a lot to like in smaller-budget comedies, including Humpday, Results, Obvious Child, and Kaboom, as well as a handful from across the world, including Michael Winterbottom‘s Tripfilms, Like You Know It All, and Offside.

Chúng tôi đã xem xét các tiêu đề như & NBSP; Vicky Cristina Barcelona, ​​Adventureland, The Oceans Trilogy, Brothers Bloom, Y Tu Mama Tambien, và Good, The Bad, The Weird, nhưng thấy chúng phù hợp với các thể loại khác gần hơn một chút. T lặp lại các bộ phim mà chúng tôi đã đưa vào các danh sách tốt nhất trong thế kỷ & NBSP; con cừu.Vicky Cristina Barcelona, Adventureland, the Oceans trilogy, Brothers Bloom, Y Tu Mama Tambien, and The Good, the Bad, the Weird, but found they fit other genres a bit closer. We also didn’t repeat films we’ve included on past best-of-the-century-so-far lists (also seen below), including The Lobster, The World’s End, Fantastic Mr. Fox, Team America: World Police, and Shaun the Sheep.

50 bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất của thế kỷ 21 cho đến nay

50 bộ phim hoạt hình hay nhất của thế kỷ 21 cho đến nay

Những bộ phim hài yêu thích của bạn trong thế kỷ cho đến nay là gì?

Những gì được coi là bộ phim hài hay nhất?

Từ National Lampoon Comedy Classics đến những cuộc phiêu lưu Stoner mang tính biểu tượng cộng với thể loại hài kịch tình dục, dưới đây là 50 bộ phim hài hước nhất mọi thời đại ...

Nhà động vật. Rotten Tomatoes Trailers cổ điển. ....

Lebowski lớn. Màn hình cắn. ....

Phù dâu. ....

Rất tệ. ....

Harry gặp Sally khi nào. ....

Bàng hoàng và bối rối. ....

Đến Mỹ. ....

Tốt nhất trong buổi diễn..

Ai là bộ phim hài hay nhất trên thế giới?

12 bộ phim hài hay nhất mọi thời đại..

Một đêm tại vở opera (1935) 7,8/10.96m.....

The Blues Brothers (1980) 60 % 7,9/10.....

Khi Harry gặp Sally ... (1989) Trailer.....

Monty Python và Chén Thánh (1975) 91 % 8.2/10.....

Tommy Boy (1995) 46 % ....

Dumb và Dumber (1994) 41 % ....

Một số thích nó HOT (1959) Đoạn giới thiệu.....

Caddyshack (1980) 48 %.

Bộ phim hài hước nhất hiện nay trên Netflix là gì?

Phim hài..

Những kẻ xấu..

Minions và nhiều hơn tập 2 ..

Hát 2 ..

Một người đẹp về nhà ..

Minions và nhiều hơn tập 1 ..

Khách sạn Transylvania 2 ..

Những kẻ bất lương nhỏ ..

50 bộ phim hài phải xem từ những năm 2000, theo các nhà phê bình

Có rất nhiều bộ phim hài được thực hiện vào những năm 2000. Điện ảnh dòng mới; Fox Searchlight; Dreamworks New Line Cinema; Fox Searchlight; DreamWorks

  • Những năm 2000 đã chứng kiến ​​sự kết hợp chiết trung của những bộ phim hài lãng mạn, nhại lại hành động và phim gia đình hoạt hình. & NBSP; & NBSP;
  • Những bộ phim hài đáng nhớ như "I Love You, Man" (2009), "Superbad" (2007) và "Shrek" (2001) vẫn được tham chiếu nhiều năm sau đó. & NBSP;
  • Những bộ phim như "Mean Girls" (2004), "Shaun of the Dead" (2004), và "Little Miss Sunshine" (2006) đã trở thành tác phẩm kinh điển sùng bái. & NBSP;
  • Các nhà phê bình cũng yêu thích những viên đá quý ẩn như "Ghost World" (2001), "Sideways" (2004) và "Đảng giết người" (2007).
  • Ghé thăm trang chủ của Insider để biết thêm câu chuyện.

Tải một cái gì đó đang tải.

Cảm ơn bạn đã đăng ký!

Truy cập các chủ đề yêu thích của bạn trong một nguồn cấp dữ liệu được cá nhân hóa trong khi bạn đang di chuyển.

Tải một cái gì đó đang tải.

Cảm ơn bạn đã đăng ký!

Truy cập các chủ đề yêu thích của bạn trong một nguồn cấp dữ liệu được cá nhân hóa trong khi bạn đang di chuyển.

Từ những cuộc phiêu lưu hoạt hình và châm biếm cho đến rom-coms và các bộ phim, những năm 2000 đã cung cấp rất nhiều bộ phim hài độc đáo và đáng nhớ.

Dưới đây là 50 bộ phim hài phải xem từ những năm 2000 có số điểm phê bình Rotten Tomatoes từ 80% trở lên:

Một chú rể tương lai tìm kiếm người đàn ông tốt nhất của mình trong "I Love You, Man" (2009).

Jason Segel và Paul Rudd trong "I Love You, Man." Dreamworks DreamWorks

Điểm Rotten Tomatoes: 83%: 83%

Tóm tắt: Sau khi cầu hôn người phụ nữ trong mơ của anh ấy (Rashida Jones), Peter Klaven (Paul Rudd) nhanh chóng nhận ra rằng anh ấy không có bạn bè nam nào trong đời để bước vào là người đàn ông tốt nhất của mình.: After proposing to the woman of his dreams (Rashida Jones), Peter Klaven (Paul Rudd) quickly realizes that he doesn't have any male friends in his life to step in as his best man.

Nhưng sau khi Peter gặp Sydney (Jason Segel), anh cảm thấy như cuối cùng mình đã tìm thấy một.

"Adventureland" (2009) nắm bắt cuộc sống tại một công viên giải trí năm 1987.

Kristen Stewart và Jesse Eisenberg trong "Adventureland." Miramax Miramax

Điểm Rotten Tomatoes: 88%: 88%

Tóm tắt: Lấy bối cảnh vào mùa hè năm 1987, James Brennan tốt nghiệp đại học gần đây (Jesse Eisenberg) miễn cưỡng nhận một công việc làm nhân viên công viên giải trí chưa được trả lương và tìm thấy một tình bạn bất ngờ với đồng nghiệp mới của mình EM (Kristen Stewart).: Set in the summer of 1987, recent college graduate James Brennan (Jesse Eisenberg) reluctantly takes a job working as an underpaid theme park employee and finds an unexpected camaraderie with his new coworker Em (Kristen Stewart).

"Một người đàn ông nghiêm túc" (2009) tập trung vào một giáo sư không may mắn.

Michael Stuhlbarg trong "Một người đàn ông nghiêm túc." Các tính năng tập trung Focus Features

Điểm Rotten Tomatoes: 90%: 90%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài đen tối, giáo sư vật lý ở Trung Tây Larry Gopnik (Michael Stuhlbarg) tìm kiếm lời khuyên từ ba Rabbis khác nhau khi anh đấu tranh với một cuộc hôn nhân căng thẳng và một loạt những điều xui xẻo vào cuối những năm 1960.: In the dark comedy, Midwest-based physics professor Larry Gopnik (Michael Stuhlbarg) seeks advice from three different rabbis as he struggles with a strained marriage and a flurry of bad luck in the late 1960s.

"Ông Fox tuyệt vời" (2009) là một hoạt hình dừng chuyển động về một gia đình cáo.

"Ông Fox tuyệt vời" được đạo diễn bởi Wes Anderson. 20th Century Fox 20th Century Fox

Điểm Rotten Tomatoes: 93%: 93%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài hoạt hình của Wes Anderson, một cộng đồng động vật phải hợp tác với nhau khi nói chuyện mượt mà cho ông Fox (được lồng tiếng bởi George Clooney) làm tức giận ba nông dân địa phương.: In Wes Anderson's animated comedy, a community of animals must band together when smooth-talking Mr. Fox (voiced by George Clooney) angers three local farmers.

"UP" (2009) là một bộ phim hài phiêu lưu về việc nắm giữ ước mơ của bạn.

Edward Asner lên tiếng Carl trong "UP." Disney/Pixar Disney/Pixar

Điểm Rotten Tomatoes: 98%: 98%

Tóm tắt: Theo sau một lời hứa, anh ấy đã thực hiện cho người vợ quá cố của mình, Carl Fredricksen (do Edward Asner lồng tiếng) gắn bóng bay vào nhà để thực hiện một chuyến bay dường như không thể đến Nam Mỹ.: Following through on a promise he made to his late wife, Carl Fredricksen (voiced by Edward Asner) attaches balloons to his house to accomplish a seemingly impossible flight to South America.

Nhưng Carl sớm nhận ra rằng anh ta có một Stowaway trên tàu dưới dạng một nhà thám hiểm hoang dã trẻ tên là Russell (được lồng tiếng bởi Jordan Nagai).

Bộ phim hài kịch "Up in the Air" (2009) là về việc tìm kiếm sự cân bằng giữa cuộc sống công việc.

Anna Kendrick và George Clooney trong "Up in the Air". Hình ảnh tối quan trọng Paramount Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 91%: 91%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, doanh nhân thường xuyên Ryan Bingham (George Clooney) đánh giá lại khuynh hướng công việc của mình, và số người họ phải trả giá cho cuộc sống cá nhân của anh ấy, sau khi công ty của anh ấy thu hẹp ngân sách du lịch.: In the dramatic comedy, frequent flier businessman Ryan Bingham (George Clooney) reevaluates his workaholic tendencies, and the toll they take on his personal life, after his company downsizes its travel budget.

"The Princess and the Frog" (2009) là một bộ phim hài, hoạt hình kỳ diệu.

Bruno Campos và Anika Noni Rose đã lồng tiếng cho các nhân vật chính trong "The Princess and the Frog". Disney Studios Disney Studios

Điểm Rotten Tomatoes: 85%: 85%

Tóm tắt: Trong câu chuyện hoạt hình, cô hầu bàn ở New Orleans, Tiana (được lồng tiếng bởi Anika Noni Rose) trở nên nhiều hơn cô ấy mặc cả khi cô ấy hôn một con ếch (do Bruno Campos lồng tiếng) và tự mình biến thành một con ếch.: In the animated tale, hard-working New Orleans waitress Tiana (voiced by Anika Noni Rose) gets more than she bargained for when she kisses a frog (voiced by Bruno Campos) and is transformed into a frog herself.

Một thiếu niên yêu Derby lăn trong "Whip It" (2009).

Trang Elliot trong "Whip It." Hình ảnh Fox Searchlight Fox Searchlight Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 84%: 84%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài, Bliss Cavendar (trang Elliot) rời khỏi mạch cảnh đẹp ở thị trấn nhỏ Texas của cô để theo đuổi một tình yêu mới dành cho trận derby lăn với sự giúp đỡ của người dân địa phương Maggie "Mayhem" (Kristen Wiig) và "Smashley" Simpson (Simpson ( Drew Barrymore).: In the comedy, Bliss Cavendar (Elliot Page) leaves the beauty-pageant circuit in her small Texas town to pursue a newfound love for roller derby with the help of locals Maggie "Mayhem" (Kristen Wiig) and "Smashley" Simpson (Drew Barrymore).

"500 ngày của mùa hè" (2009) nhìn lại một mối quan hệ phức tạp.

Joseph Gordon-Levitt và Zooey Deschanel trong "500 ngày của mùa hè." Fox Searchlight Fox Searchlight

Điểm Rotten Tomatoes: 85%: 85%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, nhà văn thẻ chào mừng Tom Hansen (Joseph Gordon-Levitt) rơi vào đồng nghiệp mới của anh ấy Summer Finn (Zooey Deschanel), chỉ để cô ấy tiết lộ rằng cô ấy không tin vào tình yêu.: In the dramatic comedy, greeting-card writer Tom Hansen (Joseph Gordon-Levitt) falls for his new coworker Summer Finn (Zooey Deschanel), only for her to reveal that she doesn't believe in love.

"Người cha vĩ đại nhất thế giới" (2009) nhấn mạnh ý nghĩa của việc trở thành một người cha.

Robin Williams trong "Người cha vĩ đại nhất thế giới." Hình ảnh Magnolia qua Netflix Magnolia Pictures via Netflix

Điểm Rotten Tomatoes: 88%: 88%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, giáo viên thơ cấp trung học Lance Clayton (Robin Williams) đấu tranh để nuôi dạy con trai thiếu niên cố chấp của mình Kyle (Daryl Sabara).: In the dramatic comedy, high-school poetry teacher Lance Clayton (Robin Williams) struggles to raise his obstinate teenage son Kyle (Daryl Sabara).

"Zombieland" (2009) theo sau những người lạ kết hợp với nhau trong một ngày tận thế zombie.

Emma Stone, Abigail Breslin và Woody Mitchelson trong "Zombieland." Hình ảnh Columbia Columbia Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 89%: 89%

Tóm tắt: COLUMBUS (Jesse Eisenberg) được cài nút để tồn tại trong một đại dịch zombie tàn khốc với sự giúp đỡ của một số người lạ, bao gồm Tallahassee (Woody Mitchelson), Wichita (Emma Stone) và Little Rock (Abigail Breslin).: Buttoned-up Columbus (Jesse Eisenberg) fights to survive during a devastating zombie pandemic with the help of several strangers, including Tallahassee (Woody Harrelson), Wichita (Emma Stone), and Little Rock (Abigail Breslin).

"Cloudy với một cơ hội của thịt viên" (2009) là một bộ phim hài ngớ ngẩn về một phát minh trở nên tồi tệ.

Anna Faris và Bill Hader đã lồng tiếng cho các nhân vật chính trong "Cloudy với cơ hội của thịt viên". Sony / Columbia Sony / Columbia

Điểm Rotten Tomatoes: 86%: 86%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài hoạt hình, nhà phát minh Flint Lockwood (do Bill Hader lồng tiếng) thu hút sự chú ý của phóng viên thời tiết Sam Sparks (do Anna Faris lồng tiếng) khi anh ta xây dựng một mâu thuẫn khó sử dụng khiến thức ăn mưa xuống trời.: In the animated comedy, inventor Flint Lockwood (voiced by Bill Hader) attracts the attention of weather reporter Sam Sparks (voiced by Anna Faris) when he builds an unwieldy contraption that makes food rain down from the sky.

Bộ phim hài "Quên Sarah Marshall" (2008) là về việc di chuyển từ một người cũ.

Jason Segel trong "Quên Sarah Marshall." hình ảnh phổ quát Universal Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 83%: 83%

Tóm tắt: Đau lòng sau một cuộc chia tay tàn khốc với bạn gái nổi tiếng của mình (Kristen Bell), nhà soạn nhạc Peter Bretter (Jason Segel) cố gắng đạt được khoảng cách từ người yêu cũ bằng cách bay đến Hawaii, chỉ để phát hiện ra rằng cô đang ở cùng một khu nghỉ mát.: Heartbroken after a devastating break-up with his celebrity girlfriend (Kristen Bell), composer Peter Bretter (Jason Segel) tries to gain distance from his ex by flying to Hawaii, only to discover that she is staying at the same resort.

Hai người đàn ông bị đánh bại điên rồ trong "In Bruges" (2008).

Colin Ferrell trong "In Bruges." Các tính năng tập trung Focus Features

Điểm Rotten Tomatoes: 84%: 84%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài đen tối, những người đàn ông đánh Ray (Colin Farrell) và Ken (Brendan Gleeson) giết thời gian ở Bỉ khi họ chờ đợi lệnh từ ông chủ Harry (Ralph Fiennes) sau một công việc đặc biệt đẫm máu ở London.: In the dark comedy, hit men Ray (Colin Farrell) and Ken (Brendan Gleeson) kill time in Belgium as they await orders from their boss Harry (Ralph Fiennes) after a particularly bloody job in London.

"Hairspray" (2007) là một bộ phim hài âm nhạc vào năm 1960 Baltimore.

Nữ hoàng Latifah trong "Hairspray." Điện ảnh dòng mới New Line Cinema

Điểm Rotten Tomatoes: 91%: 91%

Tóm tắt: Bộ phim hài âm nhạc, là bản làm lại của bộ phim gốc năm 1988 đã truyền cảm hứng cho chương trình Broadway, Trung tâm Tracy Turnblad (Nikki Blonsky) khi cô khao khát được truyền hình nổi tiếng và nhanh chóng bị vỡ mộng bởi những thực tế khắc nghiệt hơn khi lớn lên vào năm 1960 ở Baltimore .: The musical comedy, which is a remake of the original 1988 film that inspired the Broadway show, centers on young Tracy Turnblad (Nikki Blonsky) as she yearns for television fame and quickly becomes disillusioned by the harsher realities of growing up in 1960s Baltimore.

Một con chuột với niềm đam mê nấu ăn giúp một đầu bếp trẻ trong "Ratatouille" (2007).

Patton Oswalt và Lou Romano lên tiếng hai trong số các nhân vật chính trong "Ratatouille". Disney / Pixar Disney / Pixar

Điểm Rotten Tomatoes: 96%: 96%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài hoạt hình Pixar, một con chuột tên Remy (được lồng tiếng bởi Patton Oswalt) tạo thành một mối quan hệ không thể xảy ra với đầu bếp đầy tham vọng Linguini (do Lou Romano lồng tiếng) khi anh dạy cho Cook Young cách làm những bữa ăn phi thường ở trung tâm Paris.: In the Pixar animated comedy, a rat named Remy (voiced by Patton Oswalt) forms an unlikely bond with aspiring chef Linguini (voiced by Lou Romano) as he teaches the young cook how to make extraordinary meals in the heart of Paris.

Một thợ làm bánh tìm cách thoát khỏi một cuộc hôn nhân căng thẳng trong "Waitress" (2007).

Keri Russell trong "Nhân viên phục vụ." Hình ảnh Fox Searchlight Fox Searchlight Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 89%: 89%

Tóm tắt: COLUMBUS (Jesse Eisenberg) được cài nút để tồn tại trong một đại dịch zombie tàn khốc với sự giúp đỡ của một số người lạ, bao gồm Tallahassee (Woody Mitchelson), Wichita (Emma Stone) và Little Rock (Abigail Breslin).: Trapped in a controlling marriage, Jenna (Keri Russell) is left reeling when she finds out that she's pregnant. As she prepares for the birth of her baby, Jenna escapes from her worries by baking unique recipes, leaning on her coworkers, and striking up a risky relationship with her doctor (Nathan Fillion).

"Cloudy với một cơ hội của thịt viên" (2009) là một bộ phim hài ngớ ngẩn về một phát minh trở nên tồi tệ.

Anna Faris và Bill Hader đã lồng tiếng cho các nhân vật chính trong "Cloudy với cơ hội của thịt viên". Sony / Columbia Columbia Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 88%: 88%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, giáo viên thơ cấp trung học Lance Clayton (Robin Williams) đấu tranh để nuôi dạy con trai thiếu niên cố chấp của mình Kyle (Daryl Sabara).:  When they're presented with a rare opportunity to attend a high-school party, best friends Evan (Michael Cera) and Seth (Jonah Hill) go down a rabbit hole of bad decision making as they try to procure drinks for their first rager.

"Zombieland" (2009) theo sau những người lạ kết hợp với nhau trong một ngày tận thế zombie.

Emma Stone, Abigail Breslin và Woody Mitchelson trong "Zombieland." Hình ảnh Columbia Lab of Madness

Điểm Rotten Tomatoes: 89%: 100%

Tóm tắt: COLUMBUS (Jesse Eisenberg) được cài nút để tồn tại trong một đại dịch zombie tàn khốc với sự giúp đỡ của một số người lạ, bao gồm Tallahassee (Woody Mitchelson), Wichita (Emma Stone) và Little Rock (Abigail Breslin).: On Halloween night, Christopher (Chris Sharp) stumbles across an odd invitation for a "murder party" and shows up in a makeshift costume, only to discover that the sadistic party hosts are taking their theme literally.

"Cloudy với một cơ hội của thịt viên" (2009) là một bộ phim hài ngớ ngẩn về một phát minh trở nên tồi tệ.

Anna Faris và Bill Hader đã lồng tiếng cho các nhân vật chính trong "Cloudy với cơ hội của thịt viên". Sony / Columbia Disney

Điểm Rotten Tomatoes: 86%: 93%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài hoạt hình, nhà phát minh Flint Lockwood (do Bill Hader lồng tiếng) thu hút sự chú ý của phóng viên thời tiết Sam Sparks (do Anna Faris lồng tiếng) khi anh ta xây dựng một mâu thuẫn khó sử dụng khiến thức ăn mưa xuống trời.: In the Disney musical comedy, animated princess Giselle (Amy Adams) falls through a portal and emerges in the chaotic real world of New York City, where she meets cynical lawyer Robert (Patrick Dempsey).

Bị bối rối bởi sự quyến rũ và ngây thơ của mình, Robert cố gắng giúp Giselle trở về vùng đất mê hoặc của mình để cô có thể đoàn tụ với hoàng tử của mình (James Marsden).

"2 ngày ở Paris" (2007) là một cái nhìn nhanh chóng về tình yêu hiện đại.

Adam Goldberg và Julie Delpy trong "2 ngày ở Paris." SAMUEL GOLDWYN FIRIM/RED PEVELOPE Samuel Goldwyn Film/Red Envelope

Điểm Rotten Tomatoes: 87%: 87%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, cặp đôi dài hạn Marion (Julie Delpy) và Jack (Adam Goldberg) thấy mối quan hệ của họ bất ngờ căng thẳng trong một kỳ nghỉ châu Âu được cho là sẽ đưa họ đến gần hơn như một cặp vợ chồng.: In the dramatic comedy, long-term couple Marion (Julie Delpy) and Jack (Adam Goldberg) find their relationship unexpectedly strained during a European vacation that was supposed to bring them closer as a couple.

Một thiếu niên đối phó với một thai kỳ bất ngờ trong "Juno" (2007).

Elliot Page và Michael Cera trong "Juno." Hình ảnh Fox Searchlight Fox Searchlight Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 94%: 94%

Tóm tắt: Teen Juno (trang) thông minh đối mặt với tuổi trưởng thành quá sớm khi cô ấy buồn bã với một thai kỳ bất ngờ.: Smart-talking teen Juno (Page) faces adulthood too soon when she is saddled with an unexpected pregnancy.

Nhận ra rằng cô ấy chưa sẵn sàng nuôi dạy một đứa trẻ, Juno tìm thấy một cặp cha mẹ nuôi đáng yêu ở Vanessa (Jennifer Garner) và Mark (Jason Bateman).

"Hot Fuzz" (2007) là một sự nhại lại của các bộ phim Buddy-Cop.

Simon Pegg và Nick Frost trong "Hot Fuzz." Phổ quát Universal

Điểm Rotten Tomatoes: 91%: 91%

Tóm tắt: Sau khi cảnh sát Constable Nicholas Angel (Simon Pegg) được chuyển đến vùng nông thôn và kết hợp với một đối tác mới mờ nhạt tên là Daniel Butterman (Nick Frost), anh ta cảm thấy như những ngày tốt nhất của mình trên lực lượng đang ở phía sau anh ta.: After police constable Nicholas Angel (Simon Pegg) is relocated to the countryside and paired up with a lackluster new partner named Danny Butterman (Nick Frost), he feels like his best days on the force are behind him.

Nhưng khi những sự kiện kỳ ​​lạ xuất hiện trong thị trấn nhỏ của họ, anh ta đột nhiên nghi ngờ một âm mưu lớn hơn đang diễn ra.

Đối lập thu hút trong bộ phim hài lãng mạn "Knocked Up" (2007).

Seth Rogen và Kinda Heigl trong "Knocked Up". hình ảnh phổ quát Universal Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 90%: 90%

Tóm tắt: Khi một đêm một đêm giữa nhà báo có quyền lực cao Alison Scott (Kinda Heigl) và Slacker Ben Stone (Seth Rogen) lên đến đỉnh đứa bé.: When a one-night stand between high-powered journalist Alison Scott (Katherine Heigl) and slacker Ben Stone (Seth Rogen) culminates in an unexpected pregnancy, the two are forced to reevaluate the prospects of a casual relationship for the sake of the baby.

"Borat: Học tập văn hóa của Mỹ để tạo ra lợi ích cho quốc gia vinh quang của Kazakhstan" (2006) là một chế giễu về văn hóa Mỹ.

Sasha Baron Cohen trong "Borat." 20th Century Fox 20th Century Fox

Điểm Rotten Tomatoes: 91%: 91%

Tóm tắt: Sau khi cảnh sát Constable Nicholas Angel (Simon Pegg) được chuyển đến vùng nông thôn và kết hợp với một đối tác mới mờ nhạt tên là Daniel Butterman (Nick Frost), anh ta cảm thấy như những ngày tốt nhất của mình trên lực lượng đang ở phía sau anh ta.: In the mockumentary, journalist Borat Sagdiyev (Sacha Baron Cohen) travels to the United States to immerse himself in American culture and leaves offended and confused interview subjects in his wake.

Nhưng khi những sự kiện kỳ ​​lạ xuất hiện trong thị trấn nhỏ của họ, anh ta đột nhiên nghi ngờ một âm mưu lớn hơn đang diễn ra.

Đối lập thu hút trong bộ phim hài lãng mạn "Knocked Up" (2007). Picturehouse

Điểm Rotten Tomatoes: 90%: 90%

Tóm tắt: Khi một đêm một đêm giữa nhà báo có quyền lực cao Alison Scott (Kinda Heigl) và Slacker Ben Stone (Seth Rogen) lên đến đỉnh đứa bé.: Brian Jackson (James McAvoy), an English boy from Essex with a low-income background, transcends class expectations by qualifying for an elite University Challenge quiz team in mid-1980s Britain.

"Borat: Học tập văn hóa của Mỹ để tạo ra lợi ích cho quốc gia vinh quang của Kazakhstan" (2006) là một chế giễu về văn hóa Mỹ.

Sasha Baron Cohen trong "Borat." 20th Century Fox Fox Searchlight Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 91%: 91%

Tóm tắt: Sau khi cảnh sát Constable Nicholas Angel (Simon Pegg) được chuyển đến vùng nông thôn và kết hợp với một đối tác mới mờ nhạt tên là Daniel Butterman (Nick Frost), anh ta cảm thấy như những ngày tốt nhất của mình trên lực lượng đang ở phía sau anh ta.: When precocious 7-year-old Olive (Abigail Breslin) is presented with the rare opportunity to compete for the Little Miss Sunshine crown in California, her dysfunctional family piles into a Volkswagen van and hits the road for the pageant.

Nhưng khi những sự kiện kỳ ​​lạ xuất hiện trong thị trấn nhỏ của họ, anh ta đột nhiên nghi ngờ một âm mưu lớn hơn đang diễn ra.

Đối lập thu hút trong bộ phim hài lãng mạn "Knocked Up" (2007). Warner Bros. Pictures

Seth Rogen và Kinda Heigl trong "Knocked Up". hình ảnh phổ quát: 86%

Điểm Rotten Tomatoes: 90%: Thief-turned-actor Harry Lockhart (Robert Downey Jr.) and private investigator Gay Perry (Val Kilmer) get mixed up in a murder investigation when struggling actress Harmony Lane (Michelle Monaghan) asks them to look into her sister's death.

Tóm tắt: Khi một đêm một đêm giữa nhà báo có quyền lực cao Alison Scott (Kinda Heigl) và Slacker Ben Stone (Seth Rogen) lên đến đỉnh đứa bé.

"Borat: Học tập văn hóa của Mỹ để tạo ra lợi ích cho quốc gia vinh quang của Kazakhstan" (2006) là một chế giễu về văn hóa Mỹ. Universal Pictures

Sasha Baron Cohen trong "Borat." 20th Century Fox: 85%

Tóm tắt: Trong The Mockumentary, nhà báo Borat Sagdiyev (Sacha Baron Cohen) đi đến Hoa Kỳ để đắm mình vào văn hóa Mỹ và khiến các đối tượng phỏng vấn bị xúc phạm và bối rối.: When sweet but shy Andy Stitzer (Steve Carell) reveals that he's still a virgin, his coworkers — David (Paul Rudd), Jay (Romany Malco), and Cal (Seth Rogen) — take it upon themselves to help him find a girlfriend.

Một sinh viên trẻ vượt qua các dòng lớp trong "STARTER FOR 10" (2006).

James McAvoy trong "STARTER FOR 10." Nhà hình ảnh Disney/Pixar

Tóm tắt: Brian Jackson (James McAvoy), một cậu bé người Anh đến từ Essex với nền tảng thu nhập thấp, vượt qua sự mong đợi của lớp học bằng cách đủ điều kiện cho một nhóm đố vui thử thách của Đại học Elite vào giữa những năm 1980 ở Anh.: 97%

Một gia đình rối loạn chức năng lên đường cho một cuộc thi sắc đẹp trong "Little Miss Sunshine" (2006).: Once-famous superheroes, Bob Parr (voiced by Craig T. Nelson) and his wife Helen (voiced by Holly Hunter) struggle to adjust to domestic life as they run a household with three children who all have super abilities of their own.

Abigail Breslin trong "Little Miss Sunshine." Hình ảnh Fox Searchlight

Tóm tắt: Khi Olive 7 tuổi sớm phát triển (Abigail Breslin) có cơ hội hiếm có để cạnh tranh cho vương miện Little Miss Sunshine ở California, gia đình rối loạn của cô xếp vào một chiếc xe tải Volkswagen và lên đường cho cuộc thi.

"Kiss Kiss Bang Bang" (2005) là một bộ phim hài về thể loại thám tử khó tính. Fox Searchlight

Tóm tắt: Brian Jackson (James McAvoy), một cậu bé người Anh đến từ Essex với nền tảng thu nhập thấp, vượt qua sự mong đợi của lớp học bằng cách đủ điều kiện cho một nhóm đố vui thử thách của Đại học Elite vào giữa những năm 1980 ở Anh.: 97%

Một gia đình rối loạn chức năng lên đường cho một cuộc thi sắc đẹp trong "Little Miss Sunshine" (2006).: Wine enthusiast Miles (Paul Giamatti) takes his old friend Jack (Thomas Haden Church) on a trip to the vineyards in the Santa Ynez Valley the week before Jack's wedding. While on the road, they meet two women, Stephanie (Sandra Oh) and Maya (Virginia Madsen).

Một yêu tinh lớn hơn cả cuộc sống tìm kiếm người cha sinh ra của mình trong "Elf" (2003).

Will Ferrell trong "Elf." Điện ảnh dòng mới New Line Cinema

Điểm Rotten Tomatoes: 84%: 84%

Tóm tắt: Buddy (Will Ferrell), một con người lớn lên giữa các yêu tinh, luôn cảm thấy lạc lõng ở Bắc Cực. Với sự giúp đỡ của ông già Noel, Buddy đi đến thành phố New York để gặp cha ruột của mình (James Caan) và lan truyền niềm vui Giáng sinh trên đường đi.: Buddy (Will Ferrell), a human raised among elves, has always felt out of place at the North Pole. With Santa's help, Buddy travels to New York City to meet his biological father (James Caan) and spreads Christmas cheer along the way.

Shrek đấu tranh để gây ấn tượng với luật pháp của mình trong "Shrek 2" (2004).

Cameron Diaz và Mike Myers đã lồng tiếng cho các nhân vật chính trong "Shrek 2." Dreamworks Dreamworks

Điểm Rotten Tomatoes: 89%: 89%

Tóm tắt: Trong phần tiếp theo hoạt hình, Shrek (được lồng tiếng bởi Mike Myers) và Công chúa Fiona (được lồng tiếng bởi Cameron Diaz) đi đến Vương quốc Far, rất xa với Donkey (do Eddie Murphy lồng tiếng) theo sau. Nhưng Shrek nhanh chóng cảm thấy lạc lõng khi anh không gây ấn tượng với cha mẹ hoàng gia của Fiona.: In the animated sequel, Shrek (voiced by Mike Myers) and Princess Fiona (voiced by Cameron Diaz) travel to the kingdom of Far, Far Away with Donkey (voiced by Eddie Murphy) in tow. But Shrek quickly feels out of place as he fails to impress Fiona's royal parents.

Một cô gái mới cố gắng tìm vị trí của cô ấy ở trường trung học trong "Girls Girls" (2004).

Lacey Chabert, Rachel McAdams, Lindsay Lohan và Amanda Seyfried trong "Girls Mean". Hình ảnh tối quan trọng Paramount Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 84%: 84%

Tóm tắt: Buddy (Will Ferrell), một con người lớn lên giữa các yêu tinh, luôn cảm thấy lạc lõng ở Bắc Cực. Với sự giúp đỡ của ông già Noel, Buddy đi đến thành phố New York để gặp cha ruột của mình (James Caan) và lan truyền niềm vui Giáng sinh trên đường đi.: After moving to the US from Africa, new girl Cady (Lindsay Lohan) struggles to find her place at a high school driven by cliques and ruled by popular mean girl Regina George (Rachel McAdams).

Shrek đấu tranh để gây ấn tượng với luật pháp của mình trong "Shrek 2" (2004).

Cameron Diaz và Mike Myers đã lồng tiếng cho các nhân vật chính trong "Shrek 2." Dreamworks Universal Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 89%: 91%

Tóm tắt: Trong phần tiếp theo hoạt hình, Shrek (được lồng tiếng bởi Mike Myers) và Công chúa Fiona (được lồng tiếng bởi Cameron Diaz) đi đến Vương quốc Far, rất xa với Donkey (do Eddie Murphy lồng tiếng) theo sau. Nhưng Shrek nhanh chóng cảm thấy lạc lõng khi anh không gây ấn tượng với cha mẹ hoàng gia của Fiona.: In the horror-comedy, an electronics store employee named Shaun (Simon Pegg) surprises his friends and himself when he takes charge during a zombie invasion and comes up with a plan to get everyone to a pub in the middle of town.

Một cô gái mới cố gắng tìm vị trí của cô ấy ở trường trung học trong "Girls Girls" (2004).

Lacey Chabert, Rachel McAdams, Lindsay Lohan và Amanda Seyfried trong "Girls Mean". Hình ảnh tối quan trọng Fox Searchlight Pictures

Tóm tắt: Sau khi chuyển đến Mỹ từ Châu Phi, cô gái mới Cady (Lindsay Lohan) đấu tranh để tìm vị trí của mình tại một trường trung học được điều khiển bởi các Cliques và được cai trị bởi cô gái nổi tiếng Regina George (Rachel McAdams).: 86%

"Shaun of the Dead" (2004) là một bộ phim Zombie-Apocalypse với một cạnh hài hước.: After the sudden death of his mother, struggling actor Andrew Largeman (Zach Braff) flies from Los Angeles back to New Jersey to attend her funeral. In the space of three days, he connects with old friends like Mark (Peter Sarsgaard) and falls for his quirky neighbor Sam (Natalie Portman).

Kate Ashfield, Simon Pegg và Lucy Davis trong "Shaun of the Dead". hình ảnh phổ quát

Điểm Rotten Tomatoes: 91% Focus Features

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kinh dị, một nhân viên cửa hàng điện tử tên là Shaun (Simon Pegg) đã làm bạn bè và anh ta thực hiện trong một cuộc xâm lược của Zombie và đưa ra kế hoạch đưa mọi người đến một quán rượu ở giữa thị trấn.: 93%

Một diễn viên đang gặp khó khăn trở về quê hương của anh ấy ở "Garden State" (2004).: Joel Barish (Jim Carrey) learns that his ex-girlfriend Clementine (Kate Winslet) has undergone a radical new procedure to erase memories of their relationship from her brain, and he elects to do the same.

Natalie Portman và Zach Braff trong "Garden State." Hình ảnh Fox Searchlight

Điểm Rotten Tomatoes: 86% Buena Vista Pictures

Tóm tắt: Sau cái chết đột ngột của mẹ mình, nam diễn viên đang gặp khó khăn Andrew Largeman (Zach Braff) bay từ Los Angeles trở về New Jersey để tham dự đám tang của cô. Trong không gian ba ngày, anh kết nối với những người bạn cũ như Mark (Peter Sarsgaard) và rơi vào người hàng xóm kỳ quặc Sam (Natalie Portman).: 88%

Một vài người cố gắng xóa những ký ức của họ về nhau trong "Ánh nắng vĩnh cửu của tâm trí không tì vết" (2004).: Complete opposites in every way, Tess Coleman (Jamie Lee Curtis) and her rebellious daughter Anna (Lindsay Lohan) wake up one day to find that they've magically swapped bodies.

Kate Winslet và Jim Carrey trong "Ánh nắng vĩnh cửu của tâm trí không tì vết". Các tính năng tập trung

Điểm Rotten Tomatoes: 93%

Tóm tắt: Joel Barish (Jim Carrey) biết rằng bạn gái cũ của mình là Clementine (Kate Winslet) đã trải qua một thủ tục mới triệt để để xóa bỏ những ký ức về mối quan hệ của họ khỏi bộ não của cô ấy, và anh ấy chọn làm điều tương tự. Fox Searchlight Pictures

Một cô con gái và mẹ chuyển đổi cơ thể trong "Fraky Friday" (2003).: 85%

Jamie Lee Curtis và Lindsay Lohan trong "Thứ Sáu kỳ dị". Buena Vista hình ảnh: Jess (Parminder Nagra) aspires to be a soccer star like her role model David Beckham but faces pushback from her traditional Indian family. With the support of her friend Jules (Keira Knightley), Jess is forced to choose between her dreams and familial expectations.

Điểm Rotten Tomatoes: 88%

Tóm tắt: Hoàn thành đối lập theo mọi cách, Tess Coleman (Jamie Lee Curtis) và cô con gái nổi loạn Anna (Lindsay Lohan) thức dậy một ngày nào đó để thấy rằng họ đã hoán đổi cơ thể một cách kỳ diệu. Focus Features

Với đám cưới của Tess đang đến gần, cô và Anna tuyệt vọng tìm cách quay trở lại.: 95%

"Bend It Like Beckham" (2003) là một bộ phim hài thể thao với rất nhiều trái tim.: While passing through Tokyo, actor Bob Harris (Bill Murray) meets young Charlotte (Scarlett Johansson) at a hotel bar, where they strike up an unlikely friendship and bond over feeling lost and overwhelmed in a new city.

Parminder Nagra, Jonathan Rhys Meyers và Keira Knightley trong "Bend It Like Beckham." Hình ảnh Fox Searchlight

Điểm Rotten Tomatoes: 85% Castle Rock Entertainment

Tóm tắt: Jess (Parminder Nagra) khao khát trở thành một ngôi sao bóng đá giống như người mẫu David Beckham của cô nhưng phải đối mặt với sự đẩy lùi từ gia đình Ấn Độ truyền thống của cô. Với sự hỗ trợ của người bạn Jules (Keira Knightley), Jess buộc phải lựa chọn giữa những giấc mơ và kỳ vọng gia đình của mình.: 87%

Hai người lạ tìm thấy sự thoải mái trong nhau trong "Lost in dịch" (2003).: After the passing of a major music legend, three folk bands come together for a special concert at New York's town hall in the Christopher Guest mockumentary starring Michael McKean, Eugene Levy, and Catherine O'Hara.

Bill Murray và Scarlett Johansson trong "Lost in dịch". Các tính năng tập trung

Điểm Rotten Tomatoes: 95% Paramount Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 89%: 91%

Tóm tắt: Trong phần tiếp theo hoạt hình, Shrek (được lồng tiếng bởi Mike Myers) và Công chúa Fiona (được lồng tiếng bởi Cameron Diaz) đi đến Vương quốc Far, rất xa với Donkey (do Eddie Murphy lồng tiếng) theo sau. Nhưng Shrek nhanh chóng cảm thấy lạc lõng khi anh không gây ấn tượng với cha mẹ hoàng gia của Fiona.: Washed-up musician Dewey Finn (Jack Black) pretends to be a substitute teacher at an elite prep school to make some extra cash, but he discovers that the students he's teaching harbor hidden musical talents.

Một người mẹ và một cô con gái đều đang đối phó với sự phán xét xung quanh cuộc sống cá nhân của họ trong "Saving Face" (2005).

Michelle Krusiec và Lynn Chen trong "Saving Face". Phim điểm đến Destination Films

Điểm Rotten Tomatoes: 86%: 86%

Tóm tắt: Người mẹ của Wil Pang (Michelle Krusiec) (Joan Chen) không bao giờ ủng hộ cô ấy là một người đồng tính cuộc sống cá nhân của họ. & nbsp;: Wil Pang's (Michelle Krusiec) mother (Joan Chen) was never supportive of her being a lesbian, but when she shows up at her daughter's door as a 48-year-old pregnant widow, they both have to face their family's judgment of their personal lives. 

Để đưa mẹ ra khỏi cuộc sống của mình, Wil cố gắng thiết lập cô với một cử nhân đủ điều kiện để cô có thể trở lại sống với chính cha mình - người đã cấm cô khỏi nhà của họ khi anh phát hiện ra cô đang mang thai ngoài giá thú. & NBSP;

Một người phụ nữ tạo thành một tình bạn không thể xảy ra với một người mẹ và con trai của cô ấy trong "Giới thiệu về một cậu bé" (2002).

Hugh Grant và Nicholas Hoult trong "Giới thiệu về một cậu bé." hình ảnh phổ quát Universal Pictures

Điểm Rotten Tomatoes: 93%: 93%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, Dater sẽ (Hugh Grant) nhắm vào các bà mẹ đơn thân vì anh ta tin rằng họ dễ hẹn hò hơn. Nhưng kế hoạch của anh ta đã bị hủy bỏ khi anh ta kết nối bất ngờ với Marcus 12 tuổi (Nicholas Hoult), con trai của triển vọng mới nhất của anh ta.: In the dramatic comedy, serial dater Will (Hugh Grant) targets single mothers because he believes they're easier to date. But his plans are foiled when he makes an unexpected connection with 12-year-old Marcus (Nicholas Hoult), the son of his latest prospect.

Một Ogre trở thành một anh hùng bất đắc dĩ trong "Shrek" (2001).

Mike Myers lên tiếng Shrek và Cameron Diaz lên tiếng công chúa Fiona. Hoạt hình Dreamwork DreamWork Animations

Điểm Rotten Tomatoes: 88%: 88%

Tóm tắt: Sau khi Lord Farquaad (được lồng tiếng bởi John Litva) đã đuổi các sinh vật cổ tích khỏi vương quốc của mình, họ đổ vào đầm lầy riêng của Shrek (được lồng tiếng bởi Michael Myers). Ogre giận dữ bắt đầu một nhiệm vụ với con lừa nói nhanh (do Eddie Murphy lồng tiếng) để giải cứu Công chúa Fiona (do Cameron Diaz lồng tiếng) và đòi lại nhà của anh ta.: After Lord Farquaad (voiced by John Lithgow) evicts fairytale creatures from his kingdom, they pour into Shrek's (voiced by Michael Myers) private swamp. The enraged ogre sets off on a quest with fast-talking Donkey (voiced by Eddie Murphy) to rescue Princess Fiona (voiced by Cameron Diaz) and reclaim his home.

Trong "Thế giới ma" (2001), hai thanh thiếu niên phải đối mặt với tương lai của họ.

Scarlett Johansson và Thora Birch trong "Thế giới ma". Các nghệ sĩ thống nhất United Artists

Điểm Rotten Tomatoes: 93%: 93%

Tóm tắt: Trong bộ phim hài kịch, Dater sẽ (Hugh Grant) nhắm vào các bà mẹ đơn thân vì anh ta tin rằng họ dễ hẹn hò hơn. Nhưng kế hoạch của anh ta đã bị hủy bỏ khi anh ta kết nối bất ngờ với Marcus 12 tuổi (Nicholas Hoult), con trai của triển vọng mới nhất của anh ta.: Based on a graphic novel, the dramatic comedy follows best friends Enid (Thora Birch) and Becky (Scarlett Johansson) in the summer after their high-school graduation as they share crushes and face adulthood.

Một Ogre trở thành một anh hùng bất đắc dĩ trong "Shrek" (2001).

Mike Myers lên tiếng Shrek và Cameron Diaz lên tiếng công chúa Fiona. Hoạt hình Dreamwork Disney

Điểm Rotten Tomatoes: 88%: 85%

Tóm tắt: Sau khi Lord Farquaad (được lồng tiếng bởi John Litva) đã đuổi các sinh vật cổ tích khỏi vương quốc của mình, họ đổ vào đầm lầy riêng của Shrek (được lồng tiếng bởi Michael Myers). Ogre giận dữ bắt đầu một nhiệm vụ với con lừa nói nhanh (do Eddie Murphy lồng tiếng) để giải cứu Công chúa Fiona (do Cameron Diaz lồng tiếng) và đòi lại nhà của anh ta.: Spoiled Emperor Kuzco (voiced by David Spade) is in for a rude awakening when his royal advisor Yzma (voiced by Eartha Kitt) transforms him into a llama.

Trong "Thế giới ma" (2001), hai thanh thiếu niên phải đối mặt với tương lai của họ.

Scarlett Johansson và Thora Birch trong "Thế giới ma". Các nghệ sĩ thống nhất

Tóm tắt: Dựa trên một cuốn tiểu thuyết đồ họa, bộ phim hài kịch theo dõi những người bạn thân nhất Enid (Thora Birch) và Becky (Scarlett Johansson) vào mùa hè sau khi tốt nghiệp trường trung học khi họ chia sẻ tình cảm và đối mặt với tuổi trưởng thành. DreamWorks Studios

Một hoàng đế hư hỏng được biến thành một llama trong "Groove mới của Hoàng đế" (2000).: 89%

David Spade lồng tiếng cho Kuzco trong "Groove mới của Hoàng đế". Disney: Set in the 1970s, the dramatic comedy follows 15-year-old William (Patrick Fugit) after he's given an incredible opportunity to join a rock band on tour as a contributing writer for Rolling Stone.

Điểm Rotten Tomatoes: 85%

Tóm tắt: Hoàng đế hư hỏng Kuzco (do David Spade lồng tiếng) là một sự thức tỉnh thô lỗ khi cố vấn hoàng gia Yzma (được lồng tiếng bởi Eartha Kitt) biến anh ta thành một llama.

Lần đầu tiên bất lực trong đời, Kuzco tìm kiếm sự giúp đỡ của người nông dân gần đó (do John Goodman lồng tiếng) biến trở lại thành con người và đòi lại sức mạnh của anh ta. DreamWorks Pictures

Một nhà báo trẻ phát triển gần một ban nhạc rock trong "gần như nổi tiếng" (2000).: 97%

Kate Hudson và Patrick Fugit trong "Gần như nổi tiếng". DreamWorks Studios: Set in Yorkshire, England, in the 1950s, the animated comedy follows chickens Ginger (voiced by Julia Sawalha) and Rocky Rhodes (voiced by Mel Gibson) as they try to rally their friends to escape an untimely death at the hands of evil farmers.

Điểm Rotten Tomatoes: 89%

Tóm tắt: Lấy bối cảnh vào những năm 1970, bộ phim hài kịch kể chuyện theo sau William (Patrick Fugit), sau khi anh ấy có cơ hội đáng kinh ngạc để tham gia một ban nhạc rock trong chuyến lưu diễn với tư cách là một nhà văn đóng góp cho Rolling Stone.

Khi anh ta phát triển gần hơn với ban nhạc và các nhóm của nó, bao gồm Penny Lane (Kate Hudson), William cố gắng không thiên vị làm phóng viên.