Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Không ngoài mong đợi, “Born Pink” đã xuất hiện trên Billboard 200 và mang về cho Black Pink vị trí No.1. Đây cũng là sản phẩm đầu tiên đến từ một nhóm nhạc nữ đứng nhất BXH trong hơn một thập kỷ trở lại đây.

Trên BXH album tuần vừa được Billboard Mỹ công bố, 8/10 thứ hạng của Top 10 là những cái tên quen thuộc như: “Un Verano Sin Ti” – Bad Bunny ở No.2 (93.000 đơn vị), “Dangerous: The Double Album” – Morgan Wallen ở No.4 (48.000 đơn vị), “The Highlights” – The Weeknd trở lại Top 10 ở No.5 (39.000 đơn vị), “Renaissance” – Beyoncé tiến lên No.6 (36.000 đơn vị), “Harry’s House” – Harry Styles giữ No.7 (35.000 đơn vị), “I Never Felt Nun” – rapper EST Geera ra mắt No.8 (30.000 đơn vị), “Beautiful Mind” – Rod Wave trụ vững ở No.9 (29.000 đơn vị) và “Realer 2” –  YoungBoy Never Broke Again tụt xuống No.10 (27.000 đơn vị).

Đáng chú ý, “Dangerous: The Double Album” đang có mặt trong danh sách 10 thứ hạng cao nhất ở tuần thứ 88 và trở thành một trong 6 album sở hữu nhiều tuần trụ hạng nhất tại Top 10 Billboard 200. Còn ở vị trí No.5, “The Highlights” đã tăng đến 27 bậc so với tuần trước (No.32).

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
“Born Pink” là sản phẩm No.1 đầu tiên của Black Pink tại BXH album tuần bởi Billboard Mỹ.

Sau những album kể trên, hai vị trí cao nhất của Billboard 200 đang được nắm giữ bởi hai đại diện đến từ Kpop đó là Black Pink và NCT 127. Cụ thể, “Born Pink” đã ra mắt BXH tại vị trí No.1 với 102.000 đơn vị bán ra trong tuần đầu phát hành. Đây là đĩa nhạc quán quân đầu tiên mà các cô gái có được tại BXH, sau lần No.2 cùng đĩa “The Album” (2020). Tiếp nối “Proof” – BTS và “Stray Kids Mini Album: Oddinary” – Stray Kids, “Born Pink” là album thứ ba từ nghệ sĩ Kpop dẫn đầu Billboard 200 trong năm nay.

Đã 14 năm trôi qua kể từ thời điểm album “Welcome to the Dollhouse” – Danity Kane thống trị vào năm 2008, BXH album tuần của Billboard Mỹ mới tiếp tục ghi nhận thành tích hạng nhất đến từ một nhóm nhạc nữ là Black Pink. Trước đó, đĩa đơn mở đường “Pink Venom” nằm trong “Born Pink” cũng đã nhận được sự đón nhận nồng nhiệt từ công chúng khi có mặt tại BXH Billboard Hot 100 với vị trí No.22 vào tuần trước.

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
NCT 127 là nghệ sĩ Kpop thứ hai có 3 đĩa nhạc lọt Top 5 Billboard 200.

Nhờ lượng đĩa tiêu thụ đạt 58.500 đơn vị, “2 Baddies” đã mang về vị trí No.3 cho NCT 127, giúp nhóm nâng tổng sản phẩm lọt vào Top 10 tại BXH lên 3 album. Trước đó, các chàng trai nhà SM từng lập được thành tích tương tự với “Sticker: The 3rd Album” (2021) và giành No.5 cùng “Neo Zone” (2020). Nhóm cũng trở thành nghệ sĩ Kpop thứ hai có đến 3 album lọt Top 5 Billboard 200, chỉ sau BTS. Theo thống kê từ Hanteo, album phòng thu thứ tư của nhóm đã cán mốc 1.547.595 bản bán ra trong tuần đầu tiên phát hành – cao nhất trong số các nghệ sĩ trực thuộc SM.

Mới đây, Gaon Chart công bố dữ liệu tổng hợp doanh số bán album của các nghệ sĩ Kpop trong vòng 10 năm qua (từ 1/2011 đến 11/2021). Đây được coi là một trong những BXH âm nhạc quốc gia uy tín của Hàn Quốc, tương đương với Billboard của Mỹ và Oricon ở Nhật Bản.

Theo đó, BTS đứng top đầu trong các nhóm nhạc nam có doanh thu cao nhất với 32,7 triệu bản album được bán ra trong 1 thập kỷ. Con số này cao hơn gấp đôi nhóm nhạc NCT ở vị trí No.2, chứng minh độ nổi tiếng và sức ảnh hưởng của 7 chàng trai HYBE. Đây còn là số liệu cho thấy sức mạnh của 1 fandom hùng hậu, cuồng nhiệt trên toàn thế giới của BTS.

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

BTS dẫn đầu trong cuộc đua "tẩu tán album" giữa các nhóm nhạc Kpop trong một thập kỷ qua

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Debut từ năm 2013, 8 năm qua BTS đã mang đến cho người hâm mộ những album đầy chất lượng như Dark And Wild (2014), Wings (2016), Love Yourself: Tear (2018), Map Of The Soul: 7 (2020) hay gần đây nhất là BE (2020). Những sản phẩm này luôn được đầu tư công phu về cả nội dung, giá trị âm nhạc đến hình thức.

BTS gây dấu ấn mạnh trong lòng người hâm mộ Kpop với 32,7 triệu bản album được bán ra

Nếu BTS chiếm ngôi vương trong các boy group thì TWICE chính là "bà trùm" bán album với gần 7,3 triệu bản. TWICE được mệnh danh là "những chú ong chăm chỉ" khi comeback quanh năm, năng suất làm việc cực đáng nể. Mặc dù TWICE phát hành rất nhiều album hàng năm, nhưng sức mua của fan vẫn không hề giảm. Điều này chứng minh vị trí vững chắc của nhóm trong cộng đồng fan Kpop.

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

TWICE là "nữ vương" bán album trong các nhóm nhạc nữ

Có thể kể đến những album nổi bật đưa danh tiếng của TWICE vươn ra thế giới, "lăm le" danh hiệu "nhóm nhạc quốc dân" của SNSD như Page Two, Twicecoaster: Lane 1, Summer Nights, Fancy You, Yes Or Yes, More & More, Taste Of Love hay gần đây nhất là Formula Of Love: O+T=<3...

TWICE vươn lên thành nhóm nhạc nữ top đầu Kpop với những bản album đậm chất "TWICE"

Xét về mảng solo, theo Gaon Chart, Baekhyun (EXO) và Taeyeon (SNSD) là hai nghệ sĩ lần lượt dẫn đầu bảng nam và nữ. Đây là một thành tích ấn tượng của hai thành viên "đánh lẻ" từ hai nhóm nhạc đình đám của SM.

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Baekhyun là nam nghệ sĩ solo thành công với doanh thu bán album đứng top đầu

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Bên cạnh danh tiếng cùng SNSD, Taeyeon "đánh lẻ" cũng đẳng cấp không kém khi đứng đầu bảng nữ

Debut solo vào năm 2019, không cần đao to búa lớn, Baekhyun vẫn lặng lẽ càn quét các BXH với 3 album City Lights, Delight và BAMBI. Anh chàng xếp No.1 trong các nghệ sĩ solo với 2,6 triệu bản album được bán ra.

Baekhyun lập thành tích cao chỉ với 3 album

Taeyeon với bản hit debut I đình đám là đòn bẩy khiến cô nàng giữ vị trí nữ hoàng Kpop trong thời gian dài và đến nay vẫn chưa hề giảm nhiệt. Thủ lĩnh SNSD cũng rất biết chiều lòng fan khi ra dáng là một thần tượng chăm chỉ, chưa bao giờ vắng bóng quá lâu trên đường đua Kpop. Những bản album như I, Why, This Christmas: Winter Is Coming, My Voice, Purpose... đã giúp cô nàng có doanh thu bán album đứng đầu nghệ sĩ solo nữ với hơn 1,05 triệu bản.

Taeyeon "mãi mận" với thành tích bán album đáng nể

Thứ tự cụ thể của những nhóm nhạc Kpop có lượt bán album nhiều nhất:

1. BTS: 32,78 triệu bản

2. NCT: 15,77 triệu bản

3. EXO: 14,4 triệu bản

4. SEVENTEEN: 10,2 triệu bản

5. TWICE: 7,2 triệu bản

6. Stray Kids: 4,56 triệu bản

7. GOT7: 4,1 triệu bản

8. Wanna One: 3,6 triệu bản

9. TXT: 3,3 triệu bản

10. MONSTA X: 3,1 triệu bản

11. BLACKPINK: 2,75 triệu bản

12. ATEEZ: 2,59 triệu bản

13. THE BOYZ: 2,55 triệu bản

14. ENHYPEN: 2,5 triệu bản

15. Red Velvet: 2,2 triệu bản

16. IZ*ONE: 2,1 triệu bản

17. NU'EST: 1,8 triệu bản

18. ASTRO: 1,5 triệu bản

19. VIXX: 1,4 triệu bản

20. TREASURE: 1,13 triệu bản

21. MAMAMOO: 1,11 triệu bản

22. SF9: 1,03 triệu bản

23. BTOB: 1,02 triệu bản

Danh sách các nghệ sĩ solo có doanh số bán album nhiều nhất:

1. Baekhyun: 2.6 triệu bản

2. Kim Ho Joong: 1.09 triệu bản

3. Taeyeon: 1.05 triệu bản

4. Taemin: 1.005 triệu bản

Nguồn: AK

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Taylor Swift giữ kỷ lục cho hầu hết các album (năm) để trở thành người bán chạy nhất của năm. [1]

Đây là danh sách các album bán chạy nhất theo năm trên tạp chí Billboard Hoa Kỳ bắt đầu xuất bản danh sách cuối năm cho Bán hàng Album vào năm 1956. Cho đến năm 1991, bảng xếp hạng album Billboard dựa trên khảo sát các cửa hàng bán lẻ đại diện xác định xếp hạng xếp hạng , không phải là một số lượng bán hàng thực tế. Các cuộc khảo sát hàng tuần và biểu đồ cuối năm của Billboard và các ấn phẩm khác như Tạp chí Tiền mặt không còn tồn tại đôi khi khác nhau. Ví dụ, trong những năm 1960 và 1970, album số một được xác định bởi hai ấn phẩm này khác nhau trong 10 trên 20 năm. Từ năm 1992 trở đi, bảng xếp hạng cuối năm và hàng tuần của Billboard được tính toán bởi Nielsen Soundcan. Lưu ý rằng điều này hơi khác với các bảng xếp hạng album cuối năm trước của Billboard, đây là thước đo biểu diễn biểu đồ trong mười hai tháng từ khoảng tháng 12 đến tháng 11 (cắt giảm theo lịch xuất bản của Billboard) thay vì tổng doanh số thực tế.best-selling albums by year in the United States Billboard magazine began publishing year-end lists for album sales in 1956. Until 1991, the Billboard album chart was based on a survey of representative retail outlets that determined a ranking, not a tally of actual sales. Weekly surveys and year-end charts by Billboard and other publications such as now defunct Cash Box magazine sometimes differed. For instance, during the 1960s and 1970s, the number-one album as determined by these two publications differed in 10 out of 20 years. From 1992 onwards, the Billboard year-end and weekly charts were calculated by Nielsen SoundScan. Note that this slightly differs from prior Billboard year-end album charts, which were a measure of chart performances over twelve months from around December to November (cutoff determined by Billboard´s publication schedule) rather than actual total sales.

Bản thu âm năm 1956 của Harry Belafonte mang tên Calypso là sản phẩm đầu tiên được công nhận là album bán chạy nhất trong một năm khi tạp chí Billboard bắt đầu theo dõi số liệu bán hàng. Ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift là nghệ sĩ đầu tiên và duy nhất có năm album của họ trở thành kỷ lục bán chạy nhất trong những năm tương ứng của họ. Cô đã hoàn thành nó với Fearless, 1989, danh tiếng, người yêu và văn hóa dân gian vào năm 2009, 2014, 2017, 2019 và 2020, tương ứng. Công vụ Mỹ Mariah Carey, Whitney Houston và Eminem, và các hành vi của Anh Elton John và Adele, đã có hai trong số các album của họ là người bán hàng đầu trong hai năm riêng biệt. Bộ phim kinh dị năm 1982 của ca sĩ người Mỹ đã trở thành kỷ lục bán chạy nhất trong cả nước trong hai năm liên tiếp vào những năm 1980. Các album khác để đạt được thành tích tương tự bao gồm bản thu âm gốc My Fair Lady từ bản hit 1956 Broadway sản xuất từ ​​năm 1957 đến 1958, nhạc phim gốc của West Side Story giữa năm 1962 đến 1963, và ngày 21 của Adele từ năm 2011 đến 2012.

1950s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Year[I](Các) nghệ sĩQuốc tịchAlbumTham khảo.
1956 Harry Belafonte
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]
1957 Diễn viên gốc Broadway -Cô gái đẹp của tôi [3]
1958 [4]
1959 Henry Mancini
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]

1960s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Diễn viên gốc Broadway

-(Các) nghệ sĩQuốc tịchAlbumTham khảo.
1960 Diễn viên gốc Broadway -Cô gái đẹp của tôi [3]
1961 [4] Henry Mancini
1962 Âm nhạc từ Peter Gunn -Cô gái đẹp của tôi [3]
1963 [4]
1964 Diễn viên gốc Broadway -Cô gái đẹp của tôi [3]
1965 Âm nhạc từ Peter Gunn -Cô gái đẹp của tôi [3]
1966 [4]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]
1967 Diễn viên gốc Broadway
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]
1968 Diễn viên gốc Broadway
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]
1969 Diễn viên gốc Broadway
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
In-A-Gadda-Da-Vida Calypso

1970s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

[2]

Year[I]Diễn viên gốc BroadwayQuốc tịchAlbumTham khảo.
1970 -
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]
1971 Diễn viên gốc Broadway -Cô gái đẹp của tôi [3]
1972 [4]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Henry Mancini
Canada
Âm nhạc từ Peter Gunn [5]
1973 Nhạc phim của West Side Story là album bán chạy nhất trong hai năm liên tiếp.
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Calypso [2]
1974 Diễn viên gốc Broadway
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
-
United Kingdom
Cô gái đẹp của tôi [3]
1975 [4] Henry Mancini
1976 Âm nhạc từ Peter Gunn
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
[5]
United Kingdom /
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
 
United States
Nhạc phim của West Side Story là album bán chạy nhất trong hai năm liên tiếp. Năm
1977 Âm thanh của âm nhạc
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
[5]
United Kingdom /
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
 
United States
Nhạc phim của West Side Story là album bán chạy nhất trong hai năm liên tiếp. Năm
1978 Âm thanh của âm nhạc -Cô gái đẹp của tôi [3]
1979 [4]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Henry Mancini Âm nhạc từ Peter Gunn

1980s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Year[I]Diễn viên gốc BroadwayQuốc tịchAlbumTham khảo.
1980 -
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
-
United Kingdom
Cô gái đẹp của tôi [3]
1981 [4]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Henry Mancini Âm nhạc từ Peter Gunn
1982 [5]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
-
United Kingdom
[5] Nhạc phim của West Side Story là album bán chạy nhất trong hai năm liên tiếp.
1983 Năm
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Âm thanh của âm nhạc [6]
1984 Lạc đà
1985 [7]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Nhạc phim Câu chuyện phía Tây
1986 [số 8]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
[số 8] [9]
1987 Hello Dolly!
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
[10] Mary Poppins
1988 [11]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
-
United Kingdom
Cô gái đẹp của tôi [3]
1989 [4]
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Henry Mancini Âm nhạc từ Peter Gunn

1990s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Year[I]Diễn viên gốc BroadwayQuốc tịchAlbum-Tham khảo.

1990

Cô gái đẹp của tôi
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
[3]

[4]

Henry Mancini

1991

Âm nhạc từ Peter Gunn
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
[5][note 2] Nhạc phim của West Side Story là album bán chạy nhất trong hai năm liên tiếp.
Năm
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
Âm thanh của âm nhạc[note 3] 4,000,000 [6]
1992 Lạc đà
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
& nbsp; Hoa Kỳ
United States
[7] 4,832,000 Nhạc phim
1993 Whitney Houston (Nhạc phim)-Vệ sĩ 5,460,000 [40]
1994 Elton John (nhạc phim)-Vệ sĩ 4,934,000 [40]
1995 Elton John (nhạc phim)
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 7,020,000 Hootie & The Blowfish
1996 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Chế độ xem phía sau nứt
Canada
[42] [43] 7,380,000 Alanis Morissette
1997 & NBSP; Canada
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Viên thuốc nhỏ lởm chởm
United Kingdom
[44] 5,302,000 Cô gái gia vị
1998 & nbsp; Vương quốc Anh -Gia vị 9,338,000 Alanis Morissette
1999 & NBSP; Canada
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] Hootie & The Blowfish& nbsp; Hoa Kỳ

2000s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

Chế độ xem phía sau nứt

Year[I][42] [43]Alanis Morissette& NBSP; CanadaViên thuốc nhỏ lởm chởm[44]
2000 Cô gái gia vị
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 9,936,000 Alanis Morissette
2001 & NBSP; Canada
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 4,813,000 Alanis Morissette
2002 & NBSP; Canada
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 7,608,000 Hootie & The Blowfish
2003 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 6,536,000 Hootie & The Blowfish
2004 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 7,979,000 Hootie & The Blowfish
2005 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 4,969,000 Hootie & The Blowfish
2006 & nbsp; Hoa Kỳ -Chế độ xem phía sau nứt 3,719,000 [42] [43]
2007 Alanis Morissette
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 3,699,000 Hootie & The Blowfish
2008 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 2,874,000 Hootie & The Blowfish
2009 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 3,217,000 Hootie & The Blowfish

2010s[edit][edit]

Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022

& nbsp; Hoa Kỳ

Year[I][42] [43]Alanis Morissette& NBSP; CanadaViên thuốc nhỏ lởm chởm[44]
2010 & NBSP; Canada
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 3,415,000 Hootie & The Blowfish
2011 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Viên thuốc nhỏ lởm chởm
United Kingdom
21 5,824,000 [44]
2012 4,410,000 Cô gái gia vị
2013 & nbsp; Vương quốc Anh
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
[41] 2,430,000 Hootie & The Blowfish
2014 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
1989 3,661,000 Chế độ xem phía sau nứt
2015 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Viên thuốc nhỏ lởm chởm
United Kingdom
25 7,441,000 [44]
2016 1,731,000 Cô gái gia vị
2017 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
Chế độ xem phía sau nứt 1,903,000 [42] [43]
2018 & nbsp; Hoa Kỳ Chế độ xem phía sau nứt[42] [43] 1,491,000 Alanis Morissette
2019 & NBSP; Canada
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
Viên thuốc nhỏ lởm chởm1,085,000 [44]

2020s[edit][edit]

Year[I][42] [43]Alanis Morissette& NBSP; CanadaViên thuốc nhỏ lởm chởm[44]
2020 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Vua sư tử
United States
Chế độ xem phía sau nứt 1,276,000 [42] [43]
2021 & nbsp; Hoa Kỳ
Top 5 album trong 6 thập kỷ năm 2022
Viên thuốc nhỏ lởm chởm
United Kingdom
30 1,464,000 [44]

Notes[edit][edit]

  1. Cô gái gia vị Annual album sales data have been revealed by Billboard since after 1992.
  2. & nbsp; Vương quốc Anh Mariah Carey was the best selling album of 1991 according to a 2019 article by The Independent.
  3. Gia vị Ropin' the Wind was the best selling album of 1991 according to a 1992 article by the Los Angeles Times.

[45] Each year is linked to the article about music that year.

  • James Horner / Nhạc phim
  • Titanic
  • Backstreet Boys

Thiên niên kỷ[edit]

  • 9,445,732 [44]
  • [46]
  • Eminem là rapper duy nhất đã đạt được bán chạy nhất của năm hai lần; Triển lãm và phục hồi Eminem lần lượt là album bán chạy nhất năm 2002 và 2010.
  • Nghệ sĩ biểu diễn
  • Quốc tịch
  • Album
  • Việc bán hàng
  • Tham khảo.
  • Danh sách các album bán chạy nhất ở Đức
  • Danh sách các album bán chạy nhất ở Nhật Bản
  • Danh sách các album bán chạy nhất ở Philippines
  • Danh sách các album bán chạy nhất ở Hàn Quốc
  • Danh sách các album bán chạy nhất ở Đài Loan
  • Danh sách các album bán chạy nhất ở Vương quốc Anh

References[edit][edit]

  1. ^ Abcaulfield, Keith (ngày 8 tháng 1 năm 2021). "Taylor Swift có album bán chạy nhất của năm ở Hoa Kỳ lần thứ năm lịch sử". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.a b Caulfield, Keith (January 8, 2021). "Taylor Swift Has the Top-Selling Album of the Year in U.S. for Historic Fifth Time". Billboard. Retrieved January 7, 2021.
  2. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 17, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  3. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  4. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  5. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  6. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  7. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  8. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  9. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on October 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  10. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on September 30, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  11. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  12. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  13. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 24, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  14. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on February 14, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  15. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 16, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  16. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  17. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  18. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  19. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on February 14, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  20. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on October 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  21. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on October 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  22. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  23. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  24. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  25. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  26. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  27. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on February 10, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  28. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007, lấy ngày 5 tháng 8 năm 2009. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved August 5, 2009.
  29. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  30. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  31. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on October 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  32. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 11, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  33. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on December 22, 2007. Retrieved May 13, 2011.
  34. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 21, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  35. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on February 12, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  36. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Year End Charts – Year-end Albums – The Billboard 200". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 21, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  37. ^"Biểu đồ cuối năm-Album cuối năm-Billboard 200". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. Lynch, John (August 4, 2019). "The highest hit album the year you were born". The Independent. Retrieved March 26, 2022.
  38. ^Lynch, John (ngày 4 tháng 8 năm 2019). "Album hit cao nhất năm bạn được sinh ra". Độc lập. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022. Phillips, Chuch (February 2, 1992). "The Album Champs of 1991, for Sure : Feb 02, 1992". Los Angeles Times. Retrieved March 26, 2022.
  39. ^Phillips, Chuch (ngày 2 tháng 2 năm 1992). "Album Champs năm 1991, chắc chắn & nbsp ;: 02 tháng 2 năm 1992". Thời LA. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022. Philips, Chuck (January 5, 1993). "Cyrus, Brooks Give Their All to Record Sales". Los Angeles Times. Retrieved February 25, 2017.
  40. ^Philips, Chuck (ngày 5 tháng 1 năm 1993). "Cyrus, Brooks cho tất cả để ghi lại doanh số". Thời LA. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017. Grein, Paul (December 30, 2011). "Chart Watch Extra: Bad Year For Soundtracks". Yahoo!. Yahoo! Inc. Retrieved May 21, 2017.
  41. ^Grein, Paul (ngày 30 tháng 12 năm 2011). "Biểu đồ xem thêm: năm xấu cho nhạc phim". Yahoo!. Yahoo! Inc. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017. Philips, Chuck (January 5, 1995). "'Lion' Leads Surge in Album Sales". Los Angeles Times. Retrieved June 3, 2018.
  42. ^Philips, Chuck (ngày 5 tháng 1 năm 1995). "'Lion' dẫn đầu về việc bán album". Thời LA. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018. "Hootie Leads '95 Album Sales". The New York Times. January 5, 1996. Retrieved May 13, 2011.
  43. ^"Hootie dẫn đầu '95 Bán hàng album". Thời báo New York. Ngày 5 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. Lynch, John (February 18, 2019). "Best-selling albums by year: LIST". Business Insider. Retrieved March 20, 2022.
  44. ^Lynch, John (ngày 18 tháng 2 năm 2019). "Album bán chạy nhất theo năm: Danh sách". Thương nhân trong cuộc. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.a b c d e Basham, David (January 2, 2002). "Got Charts? Linkin Park, Shaggy, 'NSYNC Are 2001's Top-Sellers". MTV. Viacom. Retrieved May 13, 2011.
  45. ^ ABCDebasham, David (ngày 2 tháng 1 năm 2002). "Có biểu đồ? Công viên Linkin, Shaggy, 'NSYNC là những người bán hàng đầu năm 2001". MTV. Viacom. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Hootie Leads '95 Album Sales". New York Times. January 5, 1996. Retrieved May 13, 2011.
  46. ^"Hootie dẫn đầu '95 Bán hàng album". Thời báo New York. Ngày 5 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "Billboard Year-end charts – Top Billboard 200 albums (1999)". Billboard. Retrieved January 23, 2020.
  47. ^"Biểu đồ cuối năm của Billboard-Album Billboard 200 hàng đầu (1999)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020. D'Angelo, Joe (January 3, 2003). "Eminem Sold Most Albums, Nickelback Ruled Radio In '02". MTV. Viacom. Retrieved August 8, 2009.
  48. ^D'Angelo, Joe (ngày 3 tháng 1 năm 2003). "Eminem đã bán hầu hết các album, Nickelback đã cai trị đài phát thanh trong '02". MTV. Viacom. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. "Nielsen SoundScan and Nielsen BDS 2003 Year End Music Industry Report". Business Wire. Berkshire Hathaway. December 31, 2003. Archived from the original on June 16, 2011. Retrieved May 13, 2011.
  49. ^"Nielsen Soundcan và Nielsen BDS 2003 năm kết thúc ngành công nghiệp âm nhạc". Dây kinh doanh. Berkshire Hathaway. Ngày 31 tháng 12 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "More music purchases in 2004: Nielsen SoundScan". CBC News. Canadian Broadcasting Corporation. January 6, 2005.
  50. ^"Mua nhiều âm nhạc vào năm 2004: Nielsen Soundcan". Tin tức CBC. Tập đoàn phát sóng Canada. Ngày 6 tháng 1 năm 2005. Grein, Paul (December 5, 2007). "Week of Dec. 3, 2007: Will Josh Groban's Noel Be SoundScan's No. 1 Album of 2007? Is Santa Jolly?". Yahoo!. Yahoo! Inc. Archived from the original on September 7, 2008. Retrieved June 2, 2018.{{cite web}}: CS1 maint: bot: original URL status unknown (link)
  51. ^Grein, Paul (ngày 5 tháng 12 năm 2007). "Tuần ngày 3 tháng 12 năm 2007: Liệu Noel Be của Josh Groban Be SoundScan của Album 1 năm 2007 của Josh Groban có phải là Santa Jolly không?". Yahoo!. Yahoo! Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018 .________ 0: CS1 Duy trì: BOT: Trạng thái URL gốc Không xác định (Liên kết) Metrics 2.0 (January 4, 2007). "Metrics 2.0: Music 2006 – Digital Track Sales Rose 65%; Album Sales Fell 4.9%: Nielsen SoundScan". Metrics2.com. Retrieved November 9, 2013.
  52. ^Số liệu 2.0 (ngày 4 tháng 1 năm 2007). "Metrics 2.0: Music 2006 - Doanh số theo dõi kỹ thuật số tăng 65%; doanh số album giảm 4,9%: Nielsen SoundCan". Metrics2.com. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2013. "2007 U.S. Music Purchases Exceed 1.4 Billion". Thomson Reuters. Reuters. January 3, 2008. Retrieved May 13, 2011.
  53. ^"2007 Mua âm nhạc Hoa Kỳ vượt quá 1,4 tỷ". Thomson Reuters. Reuters. Ngày 3 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "2008 U.S. Music Purchases Exceed 1.5 Billion; Growth in Overall Music Purchases Exceeds 10%". Business Wire. December 31, 2008. Retrieved November 9, 2013.
  54. ^"2008 Mua âm nhạc Hoa Kỳ vượt quá 1,5 tỷ; tăng trưởng trong việc mua âm nhạc tổng thể vượt quá 10%". Dây kinh doanh. Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2013. Caulfield, Keith (January 6, 2010). "Taylor Swift Edges Susan Boyle For 2009's Top Selling Album". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Retrieved May 13, 2011.
  55. ^Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 1 năm 2010). "Taylor Swift Edges Susan Boyle cho album bán chạy nhất năm 2009". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. "The Nielsen Company & Billboard's 2010 Music Industry Report". Business Wire. Berkshire Hathaway. January 7, 2011. Retrieved May 13, 2011.
  56. ^Grein, Paul (ngày 7 tháng 12 năm 2011). "Biểu đồ xem thêm: Album hàng đầu của năm". Yahoo! Âm nhạc. Nielsen Business Media. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. Grein, Paul (December 7, 2011). "Chart Watch Extra: The Year's Top Albums". Yahoo! Music. Nielsen Business Media. Retrieved January 4, 2012.
  57. ^"Album bán chạy nhất '21' của Adele năm 2012; Gotye có bài hát hàng đầu". Bảng quảng cáo. Ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013. "Adele's '21' 2012's Best Selling Album; Gotye Has Top Song". Billboard. January 3, 2013. Retrieved January 3, 2013.
  58. ^"Album bán chạy nhất của Justin Timberlake '20/20' 2013, 'BLURRED LINE' Song". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014. "Justin Timberlake's '20/20' 2013's Best Selling Album, 'Blurred Lines' Top Song". Billboard. Retrieved February 4, 2014.
  59. ^"Taylor Swift '1989' Beats 'Frozen' với tư cách là album bán chạy hàng đầu năm 2014". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014. "Taylor Swift's '1989' Beats 'Frozen' As Top Selling Album of 2014". Billboard. Retrieved December 31, 2014.
  60. ^Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 1 năm 2016). "Quy tắc '25' của Adele với tư cách là album hàng đầu của Nielsen Music năm 2015 tại Hoa Kỳ" Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016. Caulfield, Keith (January 5, 2016). "Adele's '25' Rules as Nielsen Music's Top Album of 2015 in U.S." Billboard. Retrieved January 6, 2016.
  61. ^Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 1 năm 2017). "'Quan điểm' của Drake là album hàng đầu của Nielsen Music năm 2016 tại Hoa Kỳ" Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017. Caulfield, Keith (January 5, 2017). "Drake's 'Views' Is Nielsen Music's Top Album of 2016 in the U.S." Billboard. Retrieved January 6, 2017.
  62. ^Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 1 năm 2018). "Ed Sheeran 'Divide' là album hàng đầu của Music năm 2017 trong Hoa Kỳ" Billboard.com. Tạp chí Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020. Caulfield, Keith (January 3, 2018). "Ed Sheeran's 'Divide' Is Music's Top Album of 2017 in U.S." billboard.com. Billboard Magazine. Retrieved December 9, 2020.
  63. ^"Drake '' Scorpion 'là album hàng đầu của Nielsen Music năm 2018 trong Hoa Kỳ,' Kế hoạch của Chúa 'bài hát phát trực tuyến nhất". Bảng quảng cáo. "Drake's 'Scorpion' is Nielsen Music's Top Album of 2018 in U.S., 'God's Plan' Most-Streamed Song". Billboard.
  64. ^Caulfield, Keith (ngày 9 tháng 1 năm 2020). "'Hollywood's Bleeding' là album hàng đầu của Nielsen Music/MRC Data 2019, 'Old Town Road' bài hát phát trực tiếp nhất". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020. Caulfield, Keith (January 9, 2020). "'Hollywood's Bleeding' Is Nielsen Music/MRC Data's Top Album of 2019, 'Old Town Road' Most-Streamed Song". Billboard. Retrieved June 29, 2020.
  65. ^Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 1 năm 2022). "'Levitating' của Dua Lipa là bài hát được phát sóng nhiều nhất năm 2021 ở Hoa Kỳ, 'Nguy hiểm: Album đôi' của Morgan Wallen là album hàng đầu của MRC Data". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022. Caulfield, Keith (January 6, 2022). "Dua Lipa's 'Levitating' Is Most-Streamed Song of 2021 In U.S., Morgan Wallen's 'Dangerous: The Double Album' Is MRC Data's Top Album". Billboard. Retrieved January 6, 2022.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Trang web chính thức cho Tạp chí Billboard

Ai có một album top 5 trong 6 thập kỷ?

Springsteen là nghệ sĩ đầu tiên có 5 album top hơn 6 thập kỷ ở Mỹ. is first artist to have top 5 album over 6 decades in US.

Ai có 5 album hàng đầu nhất?

Bộ phim kinh dị của Michael Jackson, ước tính đã bán được 70 triệu bản trên toàn thế giới, là album bán chạy nhất.Jackson hiện cũng có số lượng album cao nhất trong danh sách với năm, Celine Dion có bốn album, trong khi The Beatles, Pink Floyd, Madonna và Whitney Houston mỗi người có ba người.'s Thriller, estimated to have sold 70 million copies worldwide, is the best-selling album. Jackson also currently has the highest number of albums on the list with five, Celine Dion has four, while the Beatles, Pink Floyd, Madonna and Whitney Houston each have three.

Ai là nghệ sĩ duy nhất có album số một trong sáu thập kỷ khác nhau?

Barbra Streisand là nghệ sĩ duy nhất có album số 1 trong sáu thập kỷ khác nhau. is the only artist to have number 1 albums in six different decades.

Album nào nằm trong top 10 dài nhất?

Top of the Danh sách là Album năm 1970 của Simon & Garfunkel trên Water Water, cho đến nay đã dành 135 tuần trong tầng cao nhất (chỉ hơn hai năm rưỡi!), 33 tuần trong số đó là số lượng1.Bridge Over Troubled Water, which to date has spent a massive 135 weeks in the top tier (that's just over two-and-a-half years!), 33 weeks of which were at Number 1.