Top 5 xuất khẩu tại Úc năm 2022

Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Australia đạt 3,84 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2019, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang Australia đạt 1,64 tỷ USD, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, giảm 17,4 %; nhập khẩu từ Australia 2,21 tỷ USD, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 34,2%; như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Australia 568,34 triệu USD, trong khi 6 tháng đầu nưm 2018 xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD.

Việt Nam nhập khẩu từ Australia nhiều nhất là Than, quặng và khoáng sản, kim loại thường, lúa mì; trong đó có than đạt kim ngạch cao nhất 796,46 triệu USD, chiếm 36,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 106% so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm quặng và khoáng sản đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 289,43 triệu USD, chiếm 13,1%, tăng 124% so với cùng kỳ; Kim loại thường đứng thứ 3 với 234,38 triệu USD, chiếm 10,5%, giảm 21,6%.

Trong 6 tháng đầu năm nay đa số các nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Australia tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó ngoài 2 nhóm hàng tăng mạnh nêu trên, còn có một số nhóm hàng tăng cao trên 100% kim ngạch, đó là sắt thép tăng 122%, đạt 27,64 triệu USD; Thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 119%, đạt 16,93 triệu USD; Sữa và sản phẩm sữa tăng 104,5%, đạt 26,85 triệu USD.

Mặc dù, có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh, nhưng vẫn có một số sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: Hóa chất giảm 28,5%, chỉ đạt 0,91 triệu USD; Sản phẩm khác từ dầu mỏ giảm 28,3%, đạt 3,84 triệu USD; Lúa mì giảm 25%, đạt 144,52 triệu USD.

Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 6 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Nhóm hàng

Tháng 6/2019

+/- so với tháng 5/2019 (%)*

6 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch NK

404.502.690

-19,78

2.205.937.804

34,23

Than các loại

169.396.661

0,05

796.459.926

104,06

Quặng và khoáng sản khác

63.126.032

17,8

289.943.771

124,07

Kim loại thường khác

46.244.953

0,23

234.382.986

-21,57

Lúa mì

9.950.404

-82,55

144.520.167

-25,12

Phế liệu sắt thép

846.262

-97,55

82.598.761

11,68

Hàng rau quả

9.400.361

-39,42

57.639.767

38,38

Bông các loại

9.018.294

349,14

40.007.424

-8,36

Sắt thép các loại

811.440

-95,58

27.636.753

122,03

Dược phẩm

4.323.135

-49,19

26.884.961

-3,34

Sữa và sản phẩm sữa

2.260.307

-16,7

26.854.198

104,47

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

4.432.877

-33,58

23.700.931

-9,96

Sản phẩm hóa chất

3.686.504

-7,6

19.845.548

-16,75

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.937.146

-39,74

16.926.357

118,96

Chất dẻo nguyên liệu

2.041.751

53,64

9.188.642

-10,1

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.421.908

-10,53

8.118.086

-20,63

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.108.174

37,11

6.511.955

19,14

Chế phẩm thực phẩm khác

797.475

-22,78

5.684.393

69,43

Khí đốt hóa lỏng

5.545.325

5.545.325

Gỗ và sản phẩm gỗ

789.373

-43,29

4.487.125

61,35

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

826.678

1,9

3.839.320

-28,26

Dầu mỡ động, thực vật

596.462

9,44

3.011.825

-9,16

Sản phẩm từ sắt thép

541.018

51,56

2.460.616

62,19

Hóa chất

157.872

-17,17

912.727

-28,46

(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)

Một số thuận lợi – khó khăn trong quan hệ thương mại Việt Nam - Australia

Thuận lợi

Các doanh nghiệp Việt Nam có những lợi thế lớn khi xuất khẩu sang Australia do có vị trí gần gũi hơn rất nhiều so với Mỹ và châu Âu. Ngoài ra, Hiệp định tự do thương mai giữa các nước ASEAN với Australia, trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Úc được thuận lợi hơn.

Khó khăn

Vấn đề cạnh tranh về giá: Hiện nay Australia nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau, từ Châu Á, Thái Bình Dương... nên giá phải hợp lý thì mới được chấp nhận rộng rãi tại Australia.

Vấn đề chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo ở một mức độ nào đó bởi vì trong tiềm thức của người dân Úc thì chất lượng sản phẩm của Việt Nam mới chỉ ở mức độ vừa phải cho nên chúng ta cần cải thiện chất lượng hơn nữa.

Vấn đề giao tiếp bằng tiếng Anh, khi các công ty xuất khẩu sang Australia thì ngôn ngữa bắt buộc sẽ là tiếng Anh, nên các doanh nghiệp của Việt Nam làm tốt điều này

Các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thực sự am hiểu về các quy định, chế tài của chính phủ Australia.

- Chính sách thương mại và thuế của Australia khá minh bạch, nhưng hàng rào phi thuế quan (các quy định về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, SPS, TBT,...) khá chặt chẽ. Tất cả các mặt hàng thực phẩm nhập khẩu phải tuân thủ theo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Nông nghiệp đưa ra. Hàng nông sản phải tuân thủ các quy định về SPS. Sản phẩm công nghiệp cần tuân thủ theo các quy định về hàng rào kỹ thuật. Nhìn chung các mặt hàng nhập khẩu đều phải tuân thủ theo các quy định về bao gói, nhãn mác.

Australia là thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng của Việt Nam. Vấn đề hiện nay là Australia đặt ra rất nhiều các qui định nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn sinh học. Hàng thuỷ sản của Việt Nam vẫn còn vài trường hợp dư lượng kháng sinh, dư lượng thuốc diệt nấm và một vài trường hợp bị phát hiện bơm nước và tạp chất vào thuỷ sản. Các trường hợp vi phạm do Bộ Nông nghiệp Australia kiểm tra và phát hiện sẽ bị thông báo rộng rãi trên trang web của Chính phủ bao gồm cả tên nhà cung cấp và nước cung cấp. Vấn đề này sẽ huỷ hoại hình ảnh của Việt Nam, làm giảm giá trị và chất lượng của sản phẩm thuỷ sản Việt Nam. Do đó, hàng thủy sản của nước ta bị giảm giá trên thị trường Australia. Năm 2014 đã có 26 trường hợp hàng của Việt Nam (bao gồm cả thuỷ sản) bị trả về do vi phạm và việc này không chỉ gây tốn kém cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh hàng thủy sản Việt Nam.

- Việt Nam vẫn chưa xây dựng được một hệ thống các cơ quan quản lý và chứng nhận chất lượng đạt chuẩn từ trung ương tới địa phương, hiện đang xây dựng tiêu chuẩn cho hàng hóa và hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. Năng lực của các cơ quan quản lý chất lượng còn yếu. Máy móc thiết bị kiểm tra còn lạc hậu nên kết quả kiểm tra trong một số trường hợp chưa chính xác. Công tác quản lý chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm còn lỏng lẻo từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm. Dẫn tới hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của Úc. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho hàng xuất khẩu nước ta khó đáp ứng yêu cầu về SPS, TBT theo Hiệp định AANZFTA để có thể tận dụng ưu đãi. Nếu hàng xuất khẩu Việt Nam đạt chất lượng tốt sẽ vượt qua được khâu kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm của Australia và có thể thâm nhập thuận lợi vào thị trường này.

- Ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam kém phát triển, chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu, phụ liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu. Một số nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta như dệt may, da giày vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguyên phụ liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan nên không đáp ứng được quy tắc xuất xứ theo AANZFTA. Do đó, hai nhóm hàng này tận dụng chưa hiệu quả những ưu đãi trong Hiệp định để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Australia.

- Chi phí, thủ tục hành chính để xin cấp C/O còn phức tạp, mất thời gian. Hiện nước ta chưa có đầu mối thống nhất về giải thích cam kết, hướng dẫn FTA. Việc giải thích, hướng dẫn áp dụng FTA vẫn còn tản mạn, chưa có sự nhất quán. Việc vận dụng cùng một quy định trong FTA, chẳng hạn việc áp dụng tiêu chí xuất xứ không giống nhau giữa các địa phương.

- Khi AANZFTA đi vào thực hiện, nhưng nhiều doanh nghiệp còn thụ động trong việc tìm hiểu Hiệp định này, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ có một số doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp thường xuyên kinh doanh với thị trường Australia là chủ động tìm hiểu nội dung Hiệp định, các cam kết, ưu đãi mà hàng Việt Nam được hưởng trong AANZFTA ngay khi Hiệp định được ký kết và chưa có hiệu lực thi hành.

- Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm được, hoặc chưa cập nhật được các quy định nhập khẩu hàng hóa và quy định về kiểm dịch đối với hàng nhập khẩu của Australia. Vì vậy, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này còn gặp khó khăn ở khâu thâm nhập thị trường và kiểm dịch. Một số lô hàng xuất khẩu vẫn vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của phía Bạn.

- Thương hiệu cho hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm, đầu tư và phát triển xứng tầm. Thực tế cho thấy, hầu hết những mặt hàng nông, thủy sản của Việt Nam được xuất khẩu vẫn chỉ ở dạng xuất thô, xuất khẩu nguyên liệu, sản phẩm đã qua chế biến thì phần lớn lại mang tên của đối tác nước ngoài. Giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam so với các nước có trình độ tương đương thấp hơn nhiều. Một trong những nguyên nhân là việc xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, người tiêu dùng Australia chỉ biết một số ít thương hiệu hàng xuất khẩu Việt Nam.

Với thực trạng thương mại Việt - Australia như hiện nay, vấn đề đặt ra là Việt Nam phải khắc phục các mặt tồn tại, hạn chế để thúc đẩy hoạt động này phát triển tương xứng với tiềm năng xuất khẩu của nước ta và nhu cầu nhập khẩu của phía Bạn, hay nói cách khác là mở rộng, nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại song phương.

Gregory O hèBrien, Thống kê và lập bản đồ

Thương mại vấn đề quan trọng là một vấn đề quan trọng kể từ khi Quốc hội liên bang đầu tiên thấy Đảng Bảo vệ trong Chính phủ phải đối mặt với một sự phản đối với một đội ngũ thương nhân tự do mạnh mẽ. Thương mại tiếp tục là trung tâm của nền kinh tế Úc và đã phát triển như một tỷ lệ thu nhập quốc gia trong những năm gần đây như là giao thông, công nghệ truyền thông và mức sống gia tăng ở châu Á đã tăng thị trường khu vực cho xuất khẩu của Úc.
Trade has been a key issue since the first Federal Parliament saw the Protectionist Party in government faced with an opposition with a strong contingent of Free Traders. Trade continues to be central to the Australian economy and has grown as a proportion of national income in recent years as transport, communications technologies and rising living standards in Asia have increased regional markets for Australian exports.

Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về tầm quan trọng của thương mại đối với nền kinh tế Úc, thị trường xuất khẩu quan trọng đối với hàng hóa và dịch vụ của Úc và xuất khẩu chính do Úc sản xuất.

Giao dịch như một phần của GDP

Một cách để hình dung tầm quan trọng của thương mại đối với nền kinh tế Úc theo thời gian là xem xét tỷ lệ tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được đại diện bởi thương mại. Hình 1 cho thấy xuất khẩu và nhập khẩu trên cơ sở số dư thanh toán kể từ năm 1959 và số dư thương mại của Úc trong khoảng thời gian (sự khác biệt giữa xuất khẩu của Úc và nhập khẩu trong một phần tư).

Nó cho thấy rằng mặc dù có một số biến động, thương mại đã thể hiện một tỷ lệ GDP hợp lý ổn định trong suốt những năm 1960 và 1970, tăng lên như một tỷ lệ GDP kể từ những năm 1980 và đạt đỉnh năm 2008 vào khoảng 23 %. Vài năm qua đã chứng kiến ​​một chút giảm xuống trung bình khoảng 21 % GDP. Điều này có nghĩa là khoảng một phần năm của tất cả các hàng hóa và dịch vụ (theo giá trị) được sản xuất tại Úc được giao dịch quốc tế.

Mặc dù Úc thường được coi là một quốc gia thương mại, tỷ lệ này thấp theo tiêu chuẩn quốc tế vì việc thiếu biên giới đất đai của chúng tôi làm giảm số lượng thương mại quốc tế địa phương so với các quốc gia khác. Hình 2 cho thấy xuất khẩu, nhập khẩu và cân bằng thương mại như một tỷ lệ GDP cho một lựa chọn các thành viên G20. Thương mại là tỷ lệ GDP lớn hơn đối với Úc so với các nền kinh tế lớn của Hoa Kỳ và Nhật Bản, nhưng thấp hơn hầu hết các quốc gia khác, đặc biệt là các nước châu Âu và các nền kinh tế tập trung vào xuất khẩu như Đức và Hàn Quốc.

Hình 2 cũng cho thấy số dư thương mại tương đối của các quốc gia này. Vào năm 2014, Úc đã thâm hụt thương mại là 1,4 % GDP, ít hơn nhiều so với Mỹ và Nhật Bản, cả hai đều vượt qua thâm hụt thương mại trên 3 %. Nó cũng tương phản với các quốc gia thặng dư thương mại như Đức, nơi có thặng dư 6,7 % và Hàn Quốc, có thặng dư 5,4 %.

Điều quan trọng cần lưu ý trong khi xem xét các so sánh xuyên quốc gia là trong khi số dư thương mại phải bù đắp cho nhau trên toàn cầu, đối với bất kỳ quốc gia nào, số dư thương mại có thể tồn tại trong nhiều năm hoặc nhiều thập kỷ. Ví dụ, Úc đã liên tục điều hành thâm hụt thương mại trong dài hạn, như trong Hình 1. Điều này có thể xảy ra vì sự mất cân bằng thương mại có thể được bù đắp bằng cách đối chiếu số dư trong chuyển khoản thu nhập quốc tế hoặc giao dịch tài khoản tài chính hoặc vốn trong số dư thanh toán.

Hình 1: Xuất khẩu, nhập khẩu và cân bằng thương mại của Úc như một tỷ lệ GDP

Nguồn: Cục Thống kê Úc (ABS), Tài khoản quốc gia Úc, Cat. không. 5206.0, ABS, Canberra, tháng 3 năm 2016.

Hình 2: Xuất khẩu, nhập khẩu và cân bằng thương mại như một tỷ lệ GDP trong các nền kinh tế G20 chọn lọc

Nguồn: OECD, Thương mại hàng hóa và dịch vụ (Chỉ số), ngày 29 tháng 7 năm 2016.

Bảng 1: Thị trường xuất khẩu hàng đầu của Úc

Thứ hạng Quốc gia 2000 2007 2015 2015 Xu hướng tăng trưởng 5 năm
 & nbsp; A$m A$m A$m % chia sẻ tổng số Phần trăm
1 Trung Quốc6 86827 65991 29728.8 8.1
2 Nhật Bản25 34234 71542 35513.4 Mạnh1.5
3 Hoa Kỳ16 72515 60922 1147.0 8.4
4 Nam Triều Tiên9 86915 41820 0146.3 Cấm2.7
5 Ấn Độ2 29811 26513 5744.3 –9.3
6 New Zealand9 25412 89112 5774.0 2.7
7 Singapore7 9547 30811 0443.5 7.3
8 Vương quốc Anh7 60911 8128 8152.8 Mạnh7.8
9 Malaysia3 2614 4647 9662.5 9.1
10 Đài Loan6 0226 4467 4792.4 Cấm4.3
11 Indonesia3 9284 7516 8042.1 3.6
12 Hồng Kông (Sar của Trung Quốc)4 7314 3615 5911.8 3.0
13 nước Thái Lan2 4965 2065 3311.7 Cấm5.2
14 Việt Nam622 1 7644 6961.5 14.0
15 các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất1 1653 5484 0201.3 9.4
  Tổng số hàng hóa & dịch vụ xuất khẩu 145 086 218 004 316 590 100.0 2.1

Nguồn: Bộ Ngoại giao và Thương mại (DFAT), Thương mại hàng hóa và dịch vụ của Úc 2015, DFAT, Canberra, tháng 3 năm 2016.

Bảng 2: 15 sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của Úc

Thứ hạng Quốc gia 2013 2014 2015 2015 Xu hướng tăng trưởng 5 năm
 & nbsp; A$m A$m A$m % chia sẻ tổng số Phần trăm
1 Trung Quốc6 86827 65991 29715.5 0.9
2 Nhật Bản25 34234 71542 35511.7 Mạnh1.5
3 Hoa Kỳ16 72515 60922 1145.9 3.3
4 Nam Triều Tiên9 86915 41820 0145.2 13.0
5 Cấm2.713 17114 18715 9435.0 6.2
6 Vàng13 89813 46014 5004.6 Mạnh1.2
7 Thịt bò, F.C.F. (tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh)5 6957 7519 2962.9 16.9
8 Quặng nhôm & conc. (bao gồm Alumina)5 9046 3367 4932.4 6.8
9 Dầu thô9 01610 5646 0361.9 Tiết8.8
10 Lúa mì6 0855 9205 8141.8 4.4
11 Những dịch vụ chuyên nghiệp4 6004 8405 1901.6 10.8
12 Quặng đồng & tập trung5 1925 3594 8251.5 Tiết0.8
13 Các quặng khác & tập trung (a)4 4864 5944 4361.4 0.1
14 Đi công tác4 2004 2034 4071.4 5.6
15 Nhôm3 6753 9683 9341.2 Cấm3.0
Tổng số hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu 302 276 331 241 318 737 4.2

Lưu ý: (a) Quặng khác & tập trung bao gồm chủ yếu là chì, kẽm và mangan quặng & tập trung.

Nguồn: DFAT, Úc Thương mại hàng hóa và dịch vụ 2015, DFAT, Canberra, tháng 3 năm 2016.

Thị trường xuất khẩu hàng đầu của Úc

Bộ Ngoại giao và Thương mại xuất bản một loạt các số liệu thống kê mô tả số liệu thương mại của Úc. Thương mại hàng hóa và dịch vụ của Úc, được phát hành sáu tháng một lần, cung cấp một cái nhìn tổng quan tốt về các thị trường xuất khẩu hàng đầu của Úc và các lĩnh vực xuất khẩu.

Bảng 1 cho thấy thị trường xuất khẩu hàng đầu của Úc năm 2015, tỷ lệ tổng xuất khẩu của Úc đã được chuyển sang mỗi thị trường (theo giá trị) và tăng trưởng xuất khẩu trong năm năm đến năm 2015. Số liệu cho năm 2000 và 2007 được đưa vào xu hướng.

Bảng này cho thấy một số xu hướng thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của Úc. Sự gia tăng của Trung Quốc như một thị trường xuất khẩu quan trọng là rõ ràng, được thể hiện bởi 28,8 % xuất khẩu của Úc được định sẵn cho Trung Quốc và sự tăng trưởng đáng chú ý kể từ năm 2000 tại Úc xuất khẩu sang thị trường này từ dưới 7 tỷ đô la vào năm 2000 lên hơn 90 tỷ đô la vào năm 2015. Sự tập trung của thị trường xuất khẩu Úc cũng thể hiện rõ với bốn thị trường hàng đầu (Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc) chiếm hơn một nửa (55 %) của tất cả các xuất khẩu.

Đông Nam Á đã chứng kiến ​​một số xu hướng tăng trưởng mạnh nhất trong năm năm qua với xuất khẩu sang Singapore, Malaysia, Indonesia và Việt Nam đều cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ.

Sự bao gồm của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu sang Trung Đông trong những năm gần đây.

Bộ Ngoại giao và Thương mại sản xuất các tờ thông tin cá nhân cho hầu hết các quốc gia và khu vực mà Úc xuất khẩu.

Sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của Úc

Cũng như các thị trường xuất khẩu của Úc, các sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của Úc tập trung hơn hàng nhập khẩu.

Bảng 2 cho thấy 15 sản phẩm xuất khẩu hàng đầu năm 2015 với cổ phiếu tương đối của tổng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng trong năm năm đến 2015.

Mặc dù giá quặng sắt giảm và thu nhập xuất khẩu của phóng viên, quặng sắt vẫn là xuất khẩu lớn nhất của Úc, tiếp theo là than. Hai mặt hàng này chỉ chiếm hơn một phần tư của tất cả các thu nhập xuất khẩu. Các sản phẩm chính vẫn đại diện cho phần lớn xuất khẩu hàng đầu của Úc, với thịt bò và lúa mì các nguồn thu nhập xuất khẩu của nông nghiệp lớn nhất, và dầu khí, vàng và các kim loại khác đại diện cho xuất khẩu hàng đầu khác.

Các dịch vụ đã trở thành một thành phần ngày càng quan trọng trong doanh thu xuất khẩu của Úc, với các dịch vụ liên quan đến giáo dục, cá nhân và kinh doanh và các dịch vụ chuyên nghiệp trong 15 loại xuất khẩu hàng đầu. Tốc độ tăng trưởng của các loại dịch vụ cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các lĩnh vực này trong năm năm qua đã giúp bù đắp tốc độ tăng trưởng thấp hơn trong một số lĩnh vực tài nguyên.

đọc thêm

Cục Thống kê Úc (ABS), Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ, Cat. không. 5368.0, ABS, Canberra, được phát hành hàng tháng.

Bộ Ngoại giao và Thương mại (DFAT), Thương mại hàng hóa và dịch vụ của Úc, DFAT, Canberra, đã phát hành một người.

Quay lại Sách giao ban Thư viện Nghị viện

Vì lý do bản quyền, một số mục được liên kết chỉ có sẵn cho các thành viên của Quốc hội.


© Commonwealth of Australia

Top 5 xuất khẩu tại Úc năm 2022

Commons sáng tạo

Ngoại trừ áo choàng của Commonwealth, và trong phạm vi bản quyền tồn tại trong một bên thứ ba, ấn phẩm này, thiết kế logo và trang nhất của nó được cấp phép theo giấy phép Creative Commons Attribution-Noncommial-Noderivs 3.0 Australia.

5 xuất khẩu hàng đầu là gì?

5 sản phẩm xuất khẩu lớn nhất của Mỹ theo giá trị vào năm 2021 là dầu dầu mỏ tinh chế, dầu thô, khí xăng dầu, xe hơi và mạch tích hợp điện tử.refined petroleum oils, crude oil, petroleum gases, cars and electronic integrated circuits.

3 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Úc là gì?

10 đối tác giao dịch hai chiều hàng đầu của Úc 2018-19 (tỷ đô la).

Năm nhập khẩu hàng đầu của Úc là gì?

Cũng hiển thị là phần trăm chia sẻ mỗi danh mục sản phẩm thể hiện về mặt nhập khẩu tổng thể vào Úc ...
Máy móc bao gồm máy tính: 36,8 tỷ USD (14,8% tổng số nhập khẩu).
Xe: 33,3 tỷ USD (13,4%).
Máy điện, thiết bị: $ 28,1 tỷ (11,3%).
Nhiên liệu khoáng chất bao gồm dầu: 25,7 tỷ USD (10,4%).