Ví dụ về các nguyên tắc quản trị kinh doanh

1. Hãy trình các nguyên tắc, hiệu quả và hiện thực. Muốn hoạch toán chính xác phải làm như thế nào? Cho ví dụ minh họa

2. Tại sao nói QTKD vừa là một môn khoa học vừa là môn nghệ thuật. Minh chứng bằng thực tiễn nơi cơ quan anh [chị] công tác

3. Hãy trình bày chức năng kiểm tra điều chỉnh; cho ví dụ:

4. Hãy trình bày các vấn đề cơ bản của công tác Quản trị nhân sự; cho ví dụ minh họa:

5. Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa 3 quy luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường bằng sơ đồ mạng. Điều này có ý nghĩa như thế nào trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung?

6. Hãy trình bày các kiểu cơ cấu bộ máy tổ chức trong QTKD; cho ví dụ minh họa



Chào bạn,

Có lẽ bạn đã mang nguyên một đề thi nào đó trong chương trình quản trị kinh doanh để hỏi chúng tôi. Nhưng điều này cũng không sao vì những câu hỏi của bạn sẽ là câu trả lời chung cho rất nhiều bạn.

Bạn đang xem: Ví dụ về quản trị là khoa học

Hiện trang kinhdientamquoc.vn có phần Lý thuyết, đây là kết quả sau khi chúng tôi số hóa toàn bộ chương trình đào tạo quản trị kinh doanh bậc đại học. Bạn có thể tham khảo thêm tại đây.

Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

1. Hãy trình các nguyên tắc, hiệu quả và hiện thực. Muốn hoạch toán chính xác phải làm như thế nào? Cho ví dụ minh họa

Bạn vui lòng làm rõ hơn câu hỏi, tôi sẽ giúp bạn trả lời.

2. Tại sao nói QTKD vừa là một môn khoa học vừa là môn nghệ thuật. Minh chứng bằng thực tiễn nơi cơ quan anh [chị] công tác.

+ Tại sao quản trị là Nghệ thuật, bạn vào đường link sau: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/14-tai-sao-quan-tri-la-nghe-thuat

+ Tại sao quản trị là khoa học: bạn vào đường link sau: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/13-tai-sao-quan-tri-la-khoa-hoc

Ví dụ:

Trong cơ quan của bạn có 1 nhân viên có tài nhưng lại vô kỷ luật. Nếu xét các vi phạm của nhân viên này về giờ giấc làm việc, tác phong... thì đủ điều kiện để kỷ luật và thuyên chuyển công việc. Nhưng nhân viên này lại là nhân sự quan trọng trong hệ thống mà thiếu đi thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của công ty.

Là một giám đốc doanh nghiệp, bạn khó có thể áp dụng rập khuôn 100% quy định của nội quy đối với nhân viên này mà cần dùng các biện pháp khác để vừa có thể điều chỉnh được hành vi vừa có thể đảm bảo hiệu quả công việc.

3. Hãy trình bày chức năng kiểm tra điều chỉnh; cho ví dụ:

Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch với kết quả thực tế đã đạt được trong từng khoảng thời gian đảm bảo cho hoạt động thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra.

Đó là quá trình kiểm tra theo dõi quá trình hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin quản trị, các tiêu chuẩn đo lường, đánh giá và thu thập các thông tin nhằm xử lý điều chỉnh các hoạt động của tổ chức sao cho quá trình thực hiện phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.

Ví dụ:

Trong chức năng hoạch định, công ty sẽ đạt lợi nhuận 400 triệu trong năm 2014, trong từng tháng, từng quý, công ty phải luôn kiểm tra để đảm bảo đúng kế hoạch đặt ra, và có phân tích nguyên nhân và đề ra biện pháp cải tiến để đảm bảo kế hoạch. Nếu trong quý 1, công ty chưa đạt mốc 100 triệu, thì công ty cần có biện pháp để đạt được trong quý 2 [là 200 triệu]...

Xem thêm: Đề Cương Chuyên Đề Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao!

4. Hãy trình bày các vấn đề cơ bản của công tác Quản trị nhân sự; cho ví dụ minh họa:

+ Quản trị nhân sự là gì: Bạn vào đường link sau: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/310-quan-tri-nhan-su-la-gi

+ Vai trò của quản trị nhân sự: bạn vào đường link sau: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/314-vai-tro-cua-quan-tri-nhan-su

+ Mục tiêu của quản trị nhân sự: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/312-muc-tieu-cua-quan-tri-nhan-su.

+ Tầm quan trọng của quản trị nhân sự: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/311-tam-quan-trong-cua-van-de-quan-tri-nhan-su.

Ví dụ:

Việc quản trị nhân sự được thực hiện trước trong và sau khi nhân viên vào làm việc và kể cả khi nhân viên nghỉ việc. Cụ thể

Trước khi tuyển dụng, công tác quản trị nhân sự tập trung vào

Xây dựng cơ cấu tổ chức

Hoạch định nhân sự

Mô tả công việc

Phân tích công việc

Sau khi phân tích công việc và nhu cầu công việc, tiến hành tuyển dụng nhân sự theo quy trình tuyển dụng nhân sự

Khi nhân viên vào làm việc:

Tiến hành đào tạo ban đầu

Đào tạo trong quá trình làm việc và tái đào tạo

Quy chế trả lương

Thưởng và kỷ luật

Quan hệ lao động

Khi nhân viên nghỉ việc

Thực hiện thủ tục bàn giao công việc.

Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất của công tác quản trị nguồn nhân lực nhìn từ góc độ quản lý 1 vị trí công việc.

5. Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa 3 quy luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường bằng sơ đồ mạng. Điều này có ý nghĩa như thế nào trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung?

Bạn vui lòng nói rõ 3 quy luật kinh tế cơ bản đó là gì. Trong kinh tế, có rất rất nhiều các quy luật.

6. Hãy trình bày các kiểu cơ cấu bộ máy tổ chức trong QTKD; cho ví dụ minh họa

+ Các yếu tố chính hình thành cơ cấu tổ chức: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/8829-cac-yeu-to-chinh-yeu-hinh-thanh-nen-co-cau-to-chuc

+ Các loại cơ cấu tổ chức phổ biến

Cơ cấu tổ chức theo chức năng: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/22-co-cau-quan-ly-truc-tuyen---chuc-nang

Ví dụ: Công ty có nhiều phòng chức năng: Phòng Nhân sự, tài chính, kinh doanh...

Cơ cấu quản lý theo ma trận: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/23-co-cau-quan-ly-ma-tran

Ví dụ: Công ty có nhiều dự án và mỗi dự án gồm các bộ phận cùng tham gia

Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý

//kinhdientamquoc.vn/dict/details/9714-co-cau-to-chuc-theo-khu-vuc-dia-ly

Ví dụ: Công ty có văn phòng ở Miền Bắc, trong văn phòng có đầy đủ các phòng ban.

Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm hoặc dịch vụ: //kinhdientamquoc.vn/dict/details/9715-co-cau-to-chuc-theo-san-pham-hay-dich-vu

Ví dụ: GIám đốc sản phẩm X, Y, Z, mỗi nhánh có đầy đủ các bộ phận: Nhân sự, tài chính, marketing...

QUẢNG CÁO Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm

CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng Hải: Đề Cương VIMARU 

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

[Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức]

Đề cương liên quan:CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ KINH DOANH

  1. Tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh
  1. Phải xuất phát từ khách hàng
  1. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích
  1. Luôn luôn bị giám sát, biết dấu ý đồ
  1. Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh

Việc kinh doanh cũng giống như mọi hoạt động khác nếu tuân thủ đúng các quy luật có liên quan tới quá trình kinh doanh thì mới có thể thu được kết quả và mục tiêu mong muốn. Các quy luật này được thể hiện cụ thể trong quá trình điều hành kinh doanh bằng các nguyên tắc quản trị kinh doanh.

Các nguyên tắc quản trị kinh doanh là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà chủ doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình kinh doanh.

Các nguyên tắc quản trị kinh doanh được hình thành dựa trên căn cứ của các ràng buộc sau:

  • Mục tiêu cuối cùng sau mỗi chu kỳ kinh doanh [1 năm, 1 nhiệm kỳ quản lý

v.v…].

  • Các ràng buộc của môi trường vĩ mô [xã hội, quốc tế, bạn hàng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh v.v…].
  • Đòi hỏi của các quy luật khách quan.
  • Thực trạng và xu thế phát triển của doanh nghiệp…

Trong kinh doanh trên thị trường, các chủ doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý sau:

1 – Tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh

Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước, và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với mọi người theo định hướng của sự phát triển xã hội. Nếu chủ doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế mà bấ kỳ người chủ doanh nghiệp nào cũng phải né tránh để không bị xử lý. Đây còn là các thông lệ kinh doanh của xã hội mang tính bắt buộc mà các chủ thể kinh doanh phải biết và chấp hành. Đối với các chủ kinh doanh nước ngoài, điều rõ ràng mà họ lựa chọn làm những cái mà luật pháp chưa cấm, chữ không phải là làm theo đúng luật pháp quy định vì luật pháp thường có hai yếu kém:

  • Nó không thể hoàn thiện và không có tính cập nhật, và
  • Đội ngũ các nhà hành pháp thường có không ít người xấu họ sẵn sàng vi phạm luật pháp để kiếm lời ích kỷ; mà chủ doanh nghiệp với động cơ trục lợi có thể cấu kết với họ để làm giàu bất chính cho mình.

2 – Phải xuất phát từ khách hàng

Kết quả cuối cùng của kinh doanh theo cơ chế thị trường, tuỳ thuộc gần như quyết định vào người mua; mọi chủ doanh nghiệp phải tạo cho mình một khối lượng khách hàng cần có để tồn tại và phát triển. Chính nó là căn cứ để hình thành chiến lược marketing của mỗi doanh nghiệp [bao gồm cả 5 nội dung: sản phẩm [Product], giá cả [Price], phân bố [Place], chiêu thị [Promotion] và nguồn vốn [Purse] và các nội dung quản lý của doanh nghiệp [vốn, lao động, công nghệ, thị trường, phương văn hoá doanh nghiệp v.v…]. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững vòng đời của mỗi sản phẩm để luôn luôn đổi mới chiến lược sản phẩm thích nghi được với thị trường luôn biến động.

3 – Hiệu quả và hiện thực

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tính toán và hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra một cách thiết thực và an toàn, thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao.

Trong công thức:

  • Hiệu quả so sánh [tương đối] E: Hiệu quả tuyệt đối [chung]

K: Là kết quả lợi nhuận bình quân thu được mỗi năm.

C: Là chi phí bỏ ra ban đầu cho xây dựng doanh nghiệp.

Ci: Là chi phí bổ sung năm i

Ki: Là lợi nhuận thu được năm i.

  • Là số năm khai thác, sử dụng doanh nghiệp [trong một chu kỳ tồn tại và hoạt động].

Các đơn vị tiền tệ được tính quy đổi cùng một đơn vị [thứ nguyên] theo kỹ

thuật “hiện tại hoá vốn”. Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải hạn chế được tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp.

Kinh doanh là mạo hiểm. Có rất nhiều rủi ro ở phía trước. Đôi khi có những thiệt hại có thể dẫn đến phá sản một doanh nghiệp.

Vì vậy thông thường, để an toàn trong công việc kinh doanh của mình, các chủ doanh nghiệp đều nhờ đến các công ty bảo hiểm thông qua những hợp đồng bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại, tuỳ theo loại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đã đăng ký với họ.

Trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh có nhiều thủ tục khá phức tạp và chuyên môn hoá – đó là một ngành mới, đặc biệt là chuyên sâu, cần được nghiên cứu tỉ mỉ. Thông qua các hợp đồng bảo hiểm – đó là một sự thoả thuận giữa người bảo hiểm với người được bảo hiểm thông qua một văn bản hợp đồng hoặc một giấy bảo hiểm, mà chủ doanh nghiệp có độ an toàn chống lại rủi ro trong quá trình kinh doanh.

4 – Chuyên môn hoá

Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý các doanh nghiệp phải sử dụng những người có chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng máy sản xuất và quản lý của doanh nghiệp thực hiện. Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Một mặt những người hoạt động

trong guồng máy doanh nghiệp phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình, mặt khác họ phải ý thức được mối quan hệ của họ với những người khác và bộ phận khác thuộc guồng máy chung của doanh nghiệp.

5 – Kết hợp hài hoà các loại lợi ích

Đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải xử lý thoả đáng mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các lợi ích có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm:

  • Lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp, phải bảo đảm đủ động lực cho họ sống và làm việc; nhờ đó gắn bó họ một cách văn minh và chặt chẽ trong doanh nghiệp.
  • Lợi ích của khách hàng, đó là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp cùng với các yêu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp và cách phục vụ của doanh nghiệp.
  • Lợi ích của nhà nước và xã hội, đó là nghĩa vụ về thuế và các ràng buộc pháp luật khác mà doanh nghiệp phải thực hiện là các thông lệ xã hội [môi sinh, môi trường, nghĩa vụ cộng đồng v.v…] mà doanh nghiệp phải tuân thủ.
  • Lợi ích của các bạn hàng, đó là những cá nhân và đơn vị tham gia cung ứng một phần hoặc toàn bộ các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Họ phải được giải quyết thoả đáng các lợi ích của mình khi thực hiện mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp, nếu không họ sẽ cắt quan hệ với doanh nghiệp để quan hệ với các doanh nghiệp khác.

6 – Luôn luôn bị giám sát, biết dấu ý đồ

Đó là nguyên tắc đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn biến dấu kín ý đồ và tiềm năng kinh doanh của mình. Một mặt do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải phòng ngừa đối thủ, mọi sự phô trương hãnh tiến, mọi ý đồ quá ngạo mạn đều là những cái đích để các đối thủ phòng ngừa đối phó. Mặt khác do bệnh nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm soát của nhà nước trước mọi sự thành đạt đột biến của các doanh nghiệp, họ thường tìm tới để xác minh và xử lý nếu có các vi phạm về luật pháp. Quá trình kinh doanh là quá trình phát triển và tiến tới chiếm lĩnh thị trường, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp sáng tạo độc đáo nhất cho sự thành đạt của mình, đó cũng là quá trình bị các đối thủ cạnh tranh và các cơ quan luật pháp giám sát, và vì thế các

doanh nghiệp phải biết che giấu ý đồ cũng như tiềm năng của mình một cách có lợi nhất.

7 – Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh

Mọi doanh nghiệp dù có quy mô và tiềm năng lớn tới đâu đều có những mặt hạn chế và có các điểm yếu nhất định; để khắc phục các tồn tại này, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải nắm vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh để giành lấy các thành quả to lớn và đột biến. Phải biết khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn, đặc biệt là thông tin về công nghệ mới, sự biến động trong chính sách quản lý mà doanh nghiệp phải gánh chịu do các nhà chức trách dự định đưa ra để kịp thời xử lý thoả đáng. Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của doanh nghiệp. Lực là tiềm năng của doanh nghiệp còn thế là mối quan hệ của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh thông qua các con người nằm ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp có quan hệ tốt để sử dụng và khai thác.

Video liên quan

Chủ Đề