1 lệnh in cần bao nhiêu section mạng máy tính
Section Breaks (ngắt đoạn) là cách để chia văn bản thành nhiều đoạn khác nhau, giúp bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa bố cục cho từng đoạn mà không ảnh hưởng tới đoạn khác. Section Breaks thường được ứng dụng làm đề tài hay luận án tốt nghiệp của Sinh viên và là công cụ đắc lực khi cần định dạng đoạn văn bản theo ý muốn. Những thông tin dưới đây sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức về Section Breaks để ứng dụng cho học tập và công việc của mình. 1. Khái niệm về Section Breaks: Ngắt đoạn trong word (Section break) là cách để chia văn bản thành nhiều đoạn khác nhau - section(vùng chọn) Giúp bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa bố cục cho từng đoạn mà không ảnh hưởng tới đoạn khác. Chẳng hạn, nếu bạn cần chia cột (Column) mỗi đoạn trong văn bản theo những cách khác nhau thì có thể tạo các Section riêng biệt trước khi chia cột để MS Word xử lý đúng ý bạn. Ngoài chia cột, bạn còn có thể tùy biến những định dạng khác nhau với các Section như: canh lề, khổ giấy, hướng giấy (ngang, dọc), chọn máy in riêng, viền trang, tạo Header & Footer, đánh số trang, số dòng, tạo ghi chú Footnote & Endnote... 2. Cách sử dụng tính năng Section Breaks Để tạo nhiều Section khác nhau, ta chỉ cần vào thẻ Page Layout trên thanh Ribbon của MS Word, trong phần Page Setup, ta chọn Breaks và kéo xuống mục Section Breaks. Word đưa ra 4 lựa chọn khác nhau để bạn chia đoạn theo cách riêng của mình dựa trên vị trí trỏ chuột hiện tại trong văn bản.
3. Kiểm tra và xóa các Section trong một văn bản Tại thẻ View ở thanh Ribbon, trong phần Document Views, ta chọn Draft để kiểm tra những vị trí Section Breaks đã tạo trong văn bản. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn nhanh kiểu xem văn bản Draft ngay trên thanh Status Bar (nếu có chọn hiển thị View Shortcuts). Khi xem văn bản dạng Draft, các vị trí Section Breaks sẽ hiện ra giữa các đoạn. Bạn có thể chọn và xóa Section khi chọn chế độ xem Draft. Tuy nhiên, cần lưu ý là những định dạng khác nhau giữa hai đoạn có thể thay đổi theo đoạn ngay sau Section Breaks vừa xóa. Vì vậy, bạn cần cân nhắc thật kỹ trước khi xóa để tránh phải định dạng lại những phần nội dung liên quan. Mạng máy tính Chapter 2: CONFIGURE A NETWORK OPERATING SYSTEM (Cấu hình hệ điều hành mạng) Tại sao cần tìm hiểu modun này
Sử dụng bàn phím để chạy các chương trình mạng dựa trên CLI Sử dụng bàn phím để nhập văn bản và các lệnh dựa trên văn bản Xem đầu ra trên màn hình
dấu nhắc CLI. Điều này giúp nhanh chóng tìm thấy câu trả lời cho các câu hỏi về lệnh và cú pháp. Kiểm tra cú pháp lệnh: Chức năng này xác minh xem lệnh mà bạn nhập có hợp lệ hay không. Khi bạn nhập một lệnh, trình thông dịch dòng lệnh đánh giá lệnh từ trái sang phải. Nếu lệnh được hiểu, hành động tương ứng sẽ được thực thi và CLI sẽ trở lại dấu nhắc. Tuy nhiên, nếu lệnh không hợp lệ, trình thông dịch sẽ cung cấp thông báo lỗi để bạn biết.
Sử dụng lệnh password [mật khẩu] để đặt mật khẩu cho bảng điều khiển dòng. Sử dụng login để yêu cầu đăng nhập bằng mật khẩu. Sử dụng end để thoát khỏi chế độ cấu hình. Bảo mật chế độ EXEC đặc quyền (Privileged EXEC Mode): Sử dụng lệnh configure terminal để vào chế độ cấu hình. Sử dụng enable secret [mật khẩu] để đặt mật khẩu cho chế độ EXEC đặc quyền. Sử dụng exit để thoát khỏi chế độ cấu hình. Bảo mật đường VTY (Virtual Terminal): Sử dụng lệnh configure terminal để vào chế độ cấu hình. Sử dụng line vty 0 15 để chỉ định cấu hình cho tất cả các đường VTY (0 đến 15). Sử dụng lệnh password [mật khẩu] để đặt mật khẩu cho đường VTY. Sử dụng login để yêu cầu đăng nhập bằng mật khẩu. Sử dụng end để thoát khỏi chế độ cấu hình.
Lệnh này sẽ mã hóa tất cả các mật khẩu trong tệp cấu hình để ngăn những người không được phép xem chúng. Tuy nhiên, lưu ý rằng mã hóa này chỉ áp dụng cho mật khẩu trong tệp cấu hình, không áp dụng cho mật khẩu khi chúng được gửi qua mạng. Để xác minh rằng mật khẩu đã được mã hóa, bạn có thể sử dụng lệnh show running-config và kiểm tra các dòng mật khẩu đã được mã hóa.
Nếu bạn muốn xóa tất cả cấu hình, bạn có thể sử dụng lệnh erase startup-config từ chế độ EXEC đặc quyền để xóa tệp startup- config khỏi NVRAM. Sau đó, bạn cần khởi động lại thiết bị bằng lệnh reload. Khi bạn tải lại thiết bị, nó sẽ khởi động với cấu hình mặc định ban đầu được cung cấp kèm với thiết bị. Địa Chỉ IP |