100 công ty khai thác hàng đầu trên thế giới năm 2022

100 công ty khai thác hàng đầu trên thế giới năm 2022
Nguồn: ITN

Theo Tổ chức xếp hạng QS (Quacquarelli Symonds - Anh) công bố bảng xếp hạng đại học thế giới cho năm 2023 (QS World University Rankings 2023), Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tiếp tục thuộc Top 801-1.000 các đại học xuất sắc thế giới. Cũng trong năm nay, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được QS vinh danh là một trong những đại học hàng đầu thế giới với 7 ngành học đạt vị trí cao. 6/7 ngành học này của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được QS đánh giá kết quả xếp hạng đứng đầu Việt Nam. Đặc biệt, Ngành Kỹ thuật Dầu khí của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh không chỉ đứng đầu Việt Nam mà còn đạt Top 51-100 thế giới.

Bắt đầu từ con số không

PGS.TS. Trần Văn Xuân - Trưởng bộ môn Địa chất và Dầu khí, Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh cho biết: với đặc thù là một Khoa mới được thành lập sau khi đất nước thống nhất, khó khăn đầu tiên là cơ sở vật chất bắt đầu từ con số không, thứ hai là sự nhìn nhận của xã hội với ngành Địa chất: chỉ là lựa chọn bất khả kháng (từ miền Trung hoặc sau khi thí sinh trượt các nguyện vọng khác), thậm chí những khóa 89 - 90 không tuyển đủ sinh viên. Lúc này Khoa đã đứng trước nguy cơ giải thể, hoặc sát nhập vào khoa Kỹ thuật Xây dựng. Sau giai đoạn đổi mới mở cửa và bắt đầu đào tạo Ngành Kỹ thuật Dầu khí năm 1991, dù cơ hội nhiều nhưng thách thức càng tăng: Lực lượng cán bộ giảng dạy, nghiên cứu chưa đáp ứng ngay được yêu cầu cao về khả năng làm việc đa quốc gia, ngôn ngữ giao tiếp tiếng Anh của ngành, khó khăn trong nguồn vốn phát triển xây dựng phòng thí nghiệm, khủng hoảng giá dầu thô, đã tác động sâu rộng đến việc lựa chọn học tập Ngành Kỹ thuật Dầu khí. Trước những khó khăn, thách thức như vậy, nhưng được sự quan tâm, hỗ trợ của Trường Đại học Bách khoa - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, nhiều thế hệ thầy cô đã đoàn kết, đồng tâm hiệp lực, tìm tòi áp dụng các giải pháp từng bước vượt qua những trở ngại, nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy để có được thành quả như hôm nay.

Không ngừng cải tiến chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học

Năm 2022, Ngành Kỹ thuật Dầu khí Trường Đại học Bách khoa đã có sự bứt phá vượt trội trên bảng xếp hạng đại học thế giới (QS World University Rankings by Subjects 2022) từ Top 101 - 150 năm 2021 đã đạt Top 51 - 100 trong năm 2022, trong đó tiêu chí tỷ lệ trích dẫn trung bình trên bài báo và chỉ số H-index lần lượt là 82,5 và 73,2/100.

Để có được vị trí cao trên bảng xếp hạng các đại học thế giới, Ngành Kỹ thuật Dầu khí đã liên tục cải tiến, phát triển hoạt động đào tạo, nghiên cứu, đảm bảo chất lượng theo chuẩn kiểm định trong nước và quốc tế như: chuẩn AUN-QA năm 2022, dự kiến kiểm định ASIIN trong năm 2023.

100 công ty khai thác hàng đầu trên thế giới năm 2022
Nguồn: ITN

Là đơn vị đào tạo tiến sĩ Ngành Kỹ thuật Dầu khí đầu tiên của cả nước (2013). Hiện nay chương trình đào tạo của khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí được thừa nhận của nhiều trường đại học trên thế giới, thể hiện qua việc hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi sinh viên, kiến tập, thực tập tốt nghiệp, hướng dẫn sinh viên quốc tế hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với các trường đại học uy tín ở Úc, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Myanmar.

Theo TS. Bùi Trọng Vinh - Trưởng khoa Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí: hiện nay lực lượng giảng dạy cơ bản đạt chuẩn chất lượng với 2 phó giáo sư, 63% là tiến sĩ, trong đó số tiến sĩ đạt chuẩn đào tạo chương trình liên kết quốc tế, chất lượng cao chiếm ưu thế. Nhiều thầy cô là giảng viên, chuyên gia uy tín trong môi trường đào tạo lẫn công nghiệp, là giáo sư thỉnh giảng của nhiều đại học quốc tế như: Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia; chuyên gia tham gia Hội đồng tư vấn khoa học cho công nghiệp dầu khí, chủ trì nhiều dự án công trình chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ giải pháp lĩnh vực kỹ thuật địa chất, tài nguyên năng lượng. Đây là đội ngũ có chuyên môn cao, được đào tạo bài bản. Điều này góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học tại Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí trong thời gian tới.

Chất lượng đầu ra là tiêu chí hàng đầu

Hiện nay, Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí có 4 bộ môn và 2 phòng thí nghiệm, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao từ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ trong các lĩnh vực: Năng lượng sạch và biến đổi khí hậu; thăm dò, khai thác và kinh doanh tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; địa kỹ thuật công trình dầu khí và năng lượng, môi trường; thăm dò dầu khí; khoan và khai thác dầu khí…

Thông qua các chương trình hợp tác, liên kết trong đào tạo, nghiên cứu khoa học với các doanh nghiệp như: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí - PVEP, Liên danh dầu khí Việt Xô - VSP, Tổng Công ty Khí - PV Gas, Khí - điện - đạm Cà Mau, Dung Quất… sinh viên khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí được đồng hướng dẫn, thực tập, thực hiện luận văn, tổ chức nghiên cứu khoa học với nhiều hoạt động thực tiễn trong quá trình đào tạo.

PGS.TS. Nguyễn Minh Tâm, Phó Giám đốc ĐHQG TP. Hồ Chí Minh chia sẻ: sinh viên ngành Kỹ thuật Dầu khí Trường Đại học Bách khoa - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh sau khi tốt nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, nền tảng vững chắc, khả năng giao tiếp tốt, trình độ tiếng Anh khá, đáp ứng tốt yêu cầu của nhà tuyển dụng. Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đạt học bổng tiến sĩ, thạc sĩ toàn phần tại các trường đại học danh tiếng của Hoa Kỳ, châu Âu (Cộng hòa Pháp), châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan). Đặc biệt, nhiều cựu sinh viên hiện đang đảm trách các vị trí trọng yếu trong ngành dầu khí trong nước, quốc tế. Đây là minh chứng rõ ràng nhất cho chất lượng đào tạo của hệ thống ĐHQG TP. Hồ Chí Minh một trong những tiêu chí hàng đầu mà ĐHQG TP. Hồ Chí Minh xây dựng trong những năm qua.

Trong định hướng phát triển trong giai đoạn mới, khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khítiếp tục mở rộng nghiên cứu phát triển đào tạo theo xu thế của thế giới: Tài nguyên năng lượng phi truyền thống, năng lượng tái tạo - sạch, chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

Ngành công nghiệp khai thác bao gồm các công ty khám phá và khai thác cho các kim loại và khoáng sản quý giá và không có giá trị, cũng như các mặt hàng năng lượng như than và dầu mỏ. Chúng được sử dụng trong việc sản xuất một loạt các sản phẩm công nghiệp, hàng hóa vốn và các mặt hàng tiêu dùng bao gồm máy móc, máy tính, quần áo, tòa nhà và ô tô. Một số công ty trong lĩnh vực khai thác thậm chí sản xuất hàng hóa nông nghiệp. Khai thác là một ngành công nghiệp toàn cầu, nhưng năm trong số các công ty lớn nhất có trụ sở tại Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Các tên khai thác lớn khác có trụ sở tại Hoa Kỳ, Thụy Sĩ, Úc và Brazil.

Dưới đây chúng tôi xem xét 10 công ty khai thác lớn nhất sau 12 tháng kéo dài & nbsp; (TTM) & nbsp; doanh thu. Một số công ty bên ngoài Hoa Kỳ báo cáo lợi nhuận nửa năm một lần thay vì hàng quý, vì vậy dữ liệu kéo dài 12 tháng có thể cũ hơn so với các công ty báo cáo hàng quý. Dữ liệu là lịch sự của ycharts.com, trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các số liệu là vào ngày 11 tháng 9. All figures are as of September 11.

Danh sách này được giới hạn cho các công ty được giao dịch công khai ở Hoa Kỳ hoặc Canada, trực tiếp hoặc thông qua & NBSP; ADR. Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng hai trong số các công ty này giao dịch với khối lượng thấp đến mức họ nên tránh mặc dù họ đã niêm yết công khai ADR: Công ty TNHH Copper Copper (600362) và Công ty TNHH Khai thác Yanzhou (600188). Do quy mô và tầm quan trọng của chúng, chúng đã được đưa vào danh sách, nhưng với biểu tượng đánh dấu liên quan đến danh sách tương ứng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải (SSE).

Một số cổ phiếu dưới đây chỉ được giao dịch & nbsp; không cần kê đơn (OTC) & nbsp; ở Hoa Kỳ, không phải trên sàn giao dịch. Cổ phiếu giao dịch OTC thường mang chi phí giao dịch cao hơn so với cổ phiếu giao dịch trên các sàn giao dịch. Điều này có thể thấp hơn hoặc thậm chí vượt xa lợi nhuận tiềm năng.

#1 Glencore plc & nbsp; (glncy)

  • Doanh thu (TTM): $ 178,6 tỷ
  • Thu nhập ròng (TTM): -3,2 tỷ USD
  • Thị trường giới hạn: 30,7 tỷ đô la
  • Trailing 1 năm & NBSP; Tổng lợi nhuận: -27,9%
  • Trao đổi: OTC

Glencore là một công ty khai thác và giao dịch hàng hóa đa quốc gia có trụ sở tại Thụy Sĩ. Nó sản xuất kim loại, khoáng sản, năng lượng và hàng hóa nông nghiệp. Công ty phục vụ ô tô, thép, sản xuất điện, sản xuất pin và các lĩnh vực dầu trên toàn cầu.

#2 BHP Group Ltd. & NBSP; (BHP)

  • Doanh thu (TTM): 42,9 tỷ đô la
  • Thu nhập ròng (TTM): 8,0 tỷ đô la
  • Thị trường giới hạn: $ 137,2 tỷ
  • Tổng lợi nhuận kéo dài 1 năm: 9,9%
  • Trao đổi: Sàn giao dịch chứng khoán New York

BHP là một công ty tài nguyên quốc tế có trụ sở tại Úc. Nó khám phá và khai thác khoáng sản, bao gồm than, quặng sắt, vàng, titan, ferroalloys, niken và đồng. Nó cũng cung cấp dịch vụ thăm dò dầu khí, sản xuất và tinh chế. Công ty phục vụ khách hàng trên toàn thế giới.

#3 Rio Tinto plc & nbsp; (Rio)

  • Doanh thu (TTM): 41,8 tỷ đô la
  • Thu nhập ròng (TTM): 7,2 tỷ đô la
  • Thị trường giới hạn: 79,8 tỷ USD
  • Tổng lợi nhuận kéo dài 1 năm: 21,0%
  • Trao đổi: Sàn giao dịch chứng khoán New York

BHP là một công ty tài nguyên quốc tế có trụ sở tại Úc. Nó khám phá và khai thác khoáng sản, bao gồm than, quặng sắt, vàng, titan, ferroalloys, niken và đồng. Nó cũng cung cấp dịch vụ thăm dò dầu khí, sản xuất và tinh chế. Công ty phục vụ khách hàng trên toàn thế giới.

#3 Rio Tinto plc & nbsp; (Rio)

  • Doanh thu (TTM): 41,8 tỷ đô la
  • Thu nhập ròng (TTM): 7,2 tỷ đô la
  • Thị trường giới hạn: 79,8 tỷ USD
  • Tổng lợi nhuận kéo dài 1 năm: 21,0%
  • Rio Tinto là một công ty khai thác và kim loại đa quốc gia có trụ sở tại U.K. Nó khám phá và mỏ cho nhôm, borax, than, đồng, vàng, quặng sắt, chì, bạc, thiếc, uranium, kẽm, nguyên liệu titan dioxide, kim cương, Talc và zircon. Công ty phục vụ khách hàng trong các ngành công nghiệp khác nhau trên toàn thế giới.

#4 Công ty TNHH Công ty Copper Copper & NBSP; (600362)

Doanh thu (TTM): 40,1 tỷ đô la

  • Thu nhập ròng (TTM): $ 271,4 triệu
  • Thị trường giới hạn: 7,7 tỷ USD (52,5 tỷ RMB)
  • Tổng lợi nhuận kéo dài 1 năm: 2,9%
  • Trao đổi: Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải
  • Trao đổi: Sàn giao dịch chứng khoán New York

BHP là một công ty tài nguyên quốc tế có trụ sở tại Úc. Nó khám phá và khai thác khoáng sản, bao gồm than, quặng sắt, vàng, titan, ferroalloys, niken và đồng. Nó cũng cung cấp dịch vụ thăm dò dầu khí, sản xuất và tinh chế. Công ty phục vụ khách hàng trên toàn thế giới.

#3 Rio Tinto plc & nbsp; (Rio)

  • Doanh thu (TTM): 41,8 tỷ đô la
  • Thu nhập ròng (TTM): 7,2 tỷ đô la
  • Thị trường giới hạn: 79,8 tỷ USD
  • Tổng lợi nhuận kéo dài 1 năm: 21,0%
  • Trao đổi: OTC

Glencore là một công ty khai thác và giao dịch hàng hóa đa quốc gia có trụ sở tại Thụy Sĩ. Nó sản xuất kim loại, khoáng sản, năng lượng và hàng hóa nông nghiệp. Công ty phục vụ ô tô, thép, sản xuất điện, sản xuất pin và các lĩnh vực dầu trên toàn cầu.

#7 Công ty TNHH Khai thác than Yan Châu & NBSP; (600188)

  • Doanh thu (TTM): 29,0 tỷ đô la
  • Thu nhập ròng (TTM): 1,1 tỷ đô la
  • Thị trường giới hạn: 6,5 tỷ đô la (RMB 44,4 tỷ đồng)
  • Tổng lợi nhuận theo dõi 1 năm: -19,3%
  • Trao đổi: Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải

Yan Châu là một công ty khai thác than có trụ sở tại Trung Quốc và sản xuất một loạt các sản phẩm từ than đá mịn đến than điện. Công ty cũng sản xuất các thiết bị khai thác và khai thác than, và vận hành sản xuất điện, vận chuyển đường sắt và các doanh nghiệp sưởi ấm.

#8 Anglo American plc & nbsp; (NGOY)

  • Doanh thu (TTM): 27,6 tỷ USD
  • Thu nhập ròng (TTM): 2,1 tỷ USD
  • Thị trường giới hạn: 34,1 tỷ đô la
  • Tổng lợi nhuận theo dõi 1 năm: 7,3%
  • Trao đổi: OTC

Anglo American là một công ty khai thác có trụ sở tại U.K. Nó tham gia vào việc thăm dò và khai thác các kim loại quý, kim loại cơ bản và kim loại màu. Công ty sản xuất quặng sắt, mangan, than luyện kim, đồng, niken, bạch kim và kim cương. Nó có hoạt động trên toàn thế giới.

#9 Công ty TNHH Trung Quốc & NBSP; (ACH)

  • Doanh thu (TTM): 27,4 tỷ USD
  • Thu nhập ròng (TTM): $ 124,1 triệu
  • Thị trường giới hạn: 4,0 tỷ đô la
  • Tổng lợi nhuận theo dõi 1 năm: -28,5%
  • Trao đổi: Sàn giao dịch chứng khoán New York

Tập đoàn Aluminum của Trung Quốc là nhà sản xuất các sản phẩm nhôm có trụ sở tại Trung Quốc. Công ty sản xuất quặng nhôm, nhôm, bauxite, than và các sản phẩm khác. Nó cũng vận hành một phân khúc năng lượng tham gia vào việc sản xuất điện, bao gồm sản xuất năng lượng đốt than thông thường và sản xuất năng lượng tái tạo như năng lượng gió và năng lượng quang điện.

#10 Zijin Mining Group Co. Ltd. & nbsp; (Zijmf)

  • Doanh thu (TTM): 21,6 tỷ đô la
  • Thu nhập ròng (TTM): $ 689,5 triệu
  • Thị trường giới hạn: 18,5 tỷ đô la
  • Tổng lợi nhuận kéo dài 1 năm: 108,9%
  • Trao đổi: OTC

Anglo American là một công ty khai thác có trụ sở tại U.K. Nó tham gia vào việc thăm dò và khai thác các kim loại quý, kim loại cơ bản và kim loại màu. Công ty sản xuất quặng sắt, mangan, than luyện kim, đồng, niken, bạch kim và kim cương. Nó có hoạt động trên toàn thế giới.

Công ty khai thác lớn nhất thế giới là ai?

Danh sách các công ty khai thác lớn nhất theo doanh thu.

Các công ty khai thác hàng đầu là ai?

Điều này có thể thấp hơn hoặc thậm chí vượt xa lợi nhuận tiềm năng ...
#1 Glencore plc (glncy).
#2 BHP Group Ltd. (BHP).
#3 Rio Tinto Plc (Rio).
#4 Công ty TNHH Copper Copper Co. (600362).
#5 Vale SA (Vale).
#6 Trung Quốc Shenhua Energy Co. Ltd. (CSUAY).
#7 Công ty TNHH Khai thác than Yan Châu (600188).
#8 ANGLO AMERICAN PLC (NGOY).

Ai là người khai thác nổi tiếng nhất thế giới?

Thomas Francis Walsh (ngày 2 tháng 4 năm 1850-8 tháng 4 năm 1910) là một người khai thác người Mỹ gốc Ireland, người đã phát hiện ra một trong những mỏ vàng lớn nhất ở Mỹ.... Thomas Walsh (thợ mỏ).

Công ty khai thác cấp 1 là gì?

Tiền gửi cấp 1 là các mỏ của công ty.Chúng là lớn, cuộc sống lâu dài và chi phí thấp.Sử dụng giá hàng hóa dài hạn, nó tạo ra> $ 300-600m pa doanh thu (tức là> 200 kt pa cu hoặc> 800 kt pa zn+pb hoặc> 5kt pa của u3o8 hoặc> 250 koz pa au) trong> 20 nămBộ tứ đáy của đường cong chi phí.large, long life and low cost. Using long run commodity prices it generates >$300-600m pa of revenue (i.e. >200 kt pa Cu or >800 kt pa Zn+Pb or >5kt pa of U3O8 or >250 koz pa Au) for >20 years and is in the bottom quartile of the cost curve.