5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Container của hãng China Shipping tại một cảng của Nga hồi tháng 10-2022 - Ảnh: REUTERS

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan Trung Quốc ngày 7-11, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của nước này trong 10 tháng đầu năm nay tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái, lên 34,62 nghìn tỉ nhân dân tệ (khoảng 4,79 nghìn tỉ USD).

Trong đó, xuất khẩu tăng 13%, đạt 19,71 nghìn tỉ nhân dân tệ, nhập khẩu tăng 5,2% lên 14,91 nghìn tỉ nhân dân tệ.

Theo tính toán của Hãng tin Reuters dựa trên dữ liệu hải quan Trung Quốc, các lô hàng Trung Quốc sang Nga tăng 34,6% so với cùng kỳ năm trước đó, tăng nhanh so với mức tăng 21,2% trong tháng 9 và đánh dấu mức tăng trưởng hai con số hàng tháng thứ tư liên tiếp.

Nhập khẩu từ Nga đã tăng 36% trong tháng 10 so với cùng kỳ năm trước, mặc dù chậm hơn so với mức tăng 55,2% được công bố vào tháng 9.

Thương mại song phương đã tăng lên 153,94 tỉ USD trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 10, tăng 33,1% so với một năm trước đó.

Điều này hoàn toàn trái ngược với nhu cầu giảm đối với hàng hóa Trung Quốc ở châu Âu và Mỹ khi lạm phát gia tăng, lãi suất tăng mạnh trên toàn thế giới và suy thoái kinh tế toàn cầu. 

Theo Reuters, những lý do khách quan này đã ảnh hưởng đến nhu cầu ở các đối tác thương mại lớn của Trung Quốc.

Trong bối cảnh các quốc gia phương Tây xa lánh Nga, quan hệ Trung Quốc và Nga đang ngày càng thân thiết.

Trong một cuộc điện đàm hồi tháng 10, Ngoại trưởng Trung Quốc Vương Nghị đã nhấn mạnh với người đồng cấp Nga Sergei Lavrov rằng Bắc Kinh sẵn sàng làm sâu sắc hơn mối quan hệ với Nga ở mọi cấp độ.

Nhà ngoại giao cấp cao Trung Quốc cũng tuyên bố bất kỳ nỗ lực nào ngăn cản quan hệ hai bên phát triển hơn nữa đều sẽ không bao giờ thành công.

  • Hợp tác nước ngoài sẽ bị hạn chế ở mức tối đa và do đó, tầm quan trọng của Trung Quốc đối với Nga rất có thể sẽ tăng lên.

Iwona Wiśniewska, nhà phân tích tại Trung tâm Nghiên cứu Phương Đông (OSW), từng là Trưởng phòng Kinh tế Đại sứ quán Ba Lan tại Nga mới đây nhận định rằng, sau khi Nga tiến hành chiến dịch quân sự ở Ukraine, Moskva đã phải chịu lệnh trừng phạt của khoảng 50 quốc gia, chiếm một nửa thương mại của Nga và có tầm quan trọng then chốt đối với sự ổn định thị trường vốn của nước này. Các biện pháp trừng phạt đã đánh vào nhiều ngành trong nền kinh tế Nga, đặc biệt là thị trường tài chính. Chúng ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực và hầu hết đều gây ra hậu quả tiêu cực ngay lập tức. 

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Cuộc xung đột ở Ukraine đang khiến nền kinh tế Nga bị ảnh hưởng nặng nề. Ảnh: Reuters

Theo bà Wiśniewska, trong nhiều năm, Nga đã chuẩn bị đối phó với các biện pháp trừng phạt khắc nghiệt, như tăng cường tích trữ và giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu. Tuy nhiên, khi quyết tiến hành chiến dịch quân sự tại Ukraine, Điện Kremlin có thể đã đánh giá thấp quyết tâm của phương Tây và sự phụ thuộc của chính họ vào nguồn cung từ nước ngoài. Kết quả là, sau 3 tuần, sự ổn định tài chính của Nga đã lung lay, vì vậy thay vì dự báo tăng trưởng kinh tế ở mức 2%, Moskva sẽ phải đối mặt với suy thoái thậm chí vài phần trăm trong năm 2022.

Tuy nhiên, bất chấp cuộc khủng hoảng sâu sắc, nền kinh tế Nga sẽ không sụp đổ hoàn toàn. Đặc biệt, lĩnh vực nguyên vật liệu, vốn là nguồn thu nhập chính, được hưởng lợi từ giá cao, trong đó có dầu, khí đốt, than và kim loại, mặc dù phải giảm xuất khẩu. Hiện vẫn chưa thể ước tính quy mô thiệt hại từ cuộc khủng hoảng, nhưng Moskva có thể sẽ phải đối mặt với một cuộc suy thoái kéo dài vài năm.

Kết quả là, vai trò của nhà nước trong nền kinh tế sẽ tăng lên, hợp tác kinh tế với nước ngoài sẽ bị hạn chế, đặc biệt là với phương Tây, và vai trò của Trung Quốc tăng lên trong lĩnh vực này. Đồng thời, sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng công nghệ của Nga sẽ tiếp tục diễn ra.

Các biện pháp trừng phạt hàng loạt nhằm vào Nga

Cú đánh chính mà phương Tây giáng vào nền kinh tế Nga là việc Điện Kremlin bị phong tỏa phần lớn dự trữ ngoại hối tích lũy, tổng trị giá hơn 640 tỷ USD, được cất giữ trong các tài khoản của các ngân hàng phương Tây - khoảng 50% trong số đó đã bị đóng băng và thêm 20% nữa là vàng, hiện khó chuyển đổi sang ngoại tệ. 

Ngoài ra, một số ngân hàng quốc doanh lớn nhất của Nga phải chịu những hạn chế nghiêm ngặt (bao gồm cả những hạn chế dẫn đến việc không thể thực hiện các giao dịch bằng đồng USD). Một số ngân hàng của Nga đã bị cắt khỏi hệ thống SWIFT, trong khi thẻ thanh toán Visa và Mastercard do các ngân hàng trong nước phát hành không còn được sử dụng ở nước ngoài.

Việc đưa ra lệnh cấm vận xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao sang Nga, bao gồm cả các công nghệ "nhạy cảm" như mạch tích hợp và chất bán dẫn, cũng có tầm quan trọng then chốt đối với nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Nga (bao gồm vũ khí, hàng không, vũ trụ, năng lượng). Các nước phương Tây cũng đóng cửa không phận đối với máy bay dân sự Nga và đưa ra lệnh cấm vận đối với việc cung cấp phụ tùng, dịch vụ (cho thuê).

Các biện pháp trừng phạt của phương Tây cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu của Nga. Mỹ đã ngừng nhập khẩu các nguồn năng lượng như dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ, khí đốt hóa lỏng, than đá và các sản phẩm từ than đá của Nga. Anh cũng đã đình chỉ việc mua dầu của Nga và tăng thuế (lên 35%) đối với nhập khẩu nhiều mặt hàng khác, bao gồm kim loại đen và kim loại màu, phân bón và gỗ. Mặt khác, EU đình chỉ nhập khẩu một số sản phẩm sắt thép.

Đồng thời, phương Tây cũng nhằm vào giới thượng lưu Nga và các thành viên gia đình họ. Hơn 1 nghìn người đã được liệt vào danh sách trừng phạt, đồng nghĩa với việc các tài sản ở nước ngoài của họ (biệt thự, du thuyền, máy bay, tài khoản, v.v.) ước tính hàng trăm tỷ USD đã bị đóng băng. Họ cũng không thể nhập cảnh vào các nước phương Tây.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Châu Âu đã ngừng xuất khẩu ôtô và các linh kiện liên quan sang Nga. Ảnh: RT

Phản ứng của Điện Kremlin 

Ngân hàng Trung ương Nga (CRB) là ngân hàng đầu tiên phản ứng với các lệnh trừng phạt lớn được áp đặt, bằng cách tập trung vào cuộc chiến chống lạm phát (đã tăng lãi suất cơ bản từ 9,5% lên 20%) và duy trì tính thanh khoản tài chính của khu vực ngân hàng.

Để đạt được mục tiêu này, CRB đã đưa ra các biện pháp kiểm soát tiền tệ để giữ ngoại tệ ở trong nước, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Các quy định hạn chế được áp dụng đối với việc chuyển, đổi ngoại tệ. Ngoài ra, các nhà xuất khẩu Nga sẽ phải giữ 80% dự trữ của họ bằng đồng rúp, có nghĩa là các tập đoàn lớn như tập đoàn năng lượng khổng lồ Gazprom của Nga sẽ phải bán ngoại tệ. Điều này nhằm đảm bảo rằng nguồn cung ngoại tệ được duy trì và do đó hạn chế việc đồng rúp mất giá thêm. 

Đồng thời, Điện Kremlin cho phép những người đi vay của Nga tạm thời hoàn trả bằng đồng rúp đối với các khoản nợ bằng ngoại tệ cho các chủ nợ từ các quốc gia áp đặt các lệnh trừng phạt. Tiền sẽ được chuyển vào tài khoản tại các ngân hàng của Nga. Riêng với một số công ty xuất khẩu lớn nhất của Nga, như Gazprom, Rosneft, Norilsky Nickel, Russian Railways và Severstal, Bộ Tài chính Nga đã cấp giấy phép đặc biệt để thanh toán các khoản nợ của họ bằng ngoại tệ. 

Do sự rút lui ồ ạt của các nhà đầu tư, CBR đã tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Moskva ngày 28/2 (chỉ được mở lại ở một mức độ hạn chế vào ngày 21/3). Đồng thời, Bộ Tài chính Nga thông báo chuyển 1 nghìn tỷ rúp (khoảng 9 tỷ USD) cho việc mua cổ phần của các công ty trong nước. Các công ty phát hành của Nga cũng được phép mua lại cổ phiếu của chính họ.

Chính phủ Nga cũng đang tìm cách nối lại hoạt động của các công ty đã ngừng hợp tác với Nga. Điều này có nghĩa là các công ty đa quốc gia trên thực tế không còn khả năng rút một số tài sản lưu động của họ khỏi Nga. Điện Kremlin cũng đã cảnh báo về việc quốc hữu hóa các tài sản ở Nga của họ, nhưng vẫn chưa quyết định thực hiện bước này.

Để ổn định tình hình trên thị trường nội địa, Chính phủ Nga cũng quyết định hạn chế xuất khẩu ngũ cốc và đường. Trong khi đó, các chính quyền địa phương có nghĩa vụ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bám sát giá cả của các nhu yếu phẩm (thực phẩm, vệ sinh hoặc thuốc), cũng như hỗ trợ kinh doanh thông qua chuyển tiền, giảm thuế. Tuy nhiên, hiện tại, Điện Kremlin vẫn chưa quyết định cung cấp thêm viện trợ tài chính cho các địa phương. 

Ngoài ra, Chính phủ Nga cũng đã chuẩn bị một kế hoạch hành động để ổn định nền kinh tế. Kế hoạch gồm hơn 100 sáng kiến ​​với tổng giá trị khoảng 1 nghìn tỷ rúp (tương đương 9 tỷ USD), nhằm đóng góp vào việc xây dựng lại các chuỗi hợp tác và hậu cần trong nước cũng như cung cấp cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp mới, thay thế. Những sáng kiến này đi kèm với việc tạo thuận lợi về hải quan, các khoản vay ưu đãi cho kinh doanh (đặc biệt là trong nông nghiệp và lĩnh vực năng lượng), trả trước (50–80%) để thực hiện các dự án được tài trợ bởi mua sắm công.

Những tác động đầu tiên từ biện pháp trừng phạt

Ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt bắt đầu được cảm nhận ở Nga ngay từ những ngày đầu tiên của cuộc xung đột. Ban đầu, thị trường tài chính bị ảnh hưởng nặng nề nhất, khi các nhà đầu tư rút vốn hàng loạt và người dân rút tiền gửi từ ngân hàng, đặc biệt là bằng ngoại tệ. Trong tuần đầu, đồng USD đã tăng 100% so với đồng rúp. Với các biện pháp của CBR, trong nửa cuối tháng 3, tỷ giá hối đoái đồng rúp đã ở dưới 110 rúp/USD. Tuy nhiên, những hạn chế đối với quyền tiếp cận tiền tệ đã dẫn đến việc kích hoạt "thị trường chợ đen". 

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Đồng rúp của Nga đã tăng giá do các biện pháp trừng phạt. Ảnh: RT

Cho đến nay, các hành động của chính quyền Nga nhằm chống tăng giá bắt đầu cho thấy kém hiệu quả. Theo Rosstat, lạm phát hàng năm tính đến ngày 11/3 là 12,5%. Trong hai tuần đầu tiên của cuộc xung đột, giá đã tăng hơn 2% mỗi tuần (cao nhất kể từ năm 1998).

Trong nửa đầu tháng 3 (so với cuối tháng 2), giá các mặt hàng nhập khẩu tăng mạnh nhất: cà chua và chuối - tăng khoảng 17%, tivi - tăng trên 20%, ôtô khách - tăng 15%, thuốc chữa bệnh - khoảng 10%. Giá cao một mặt là kết quả của việc hàng hóa nhập khẩu đắt hơn vào thị trường Nga, nhưng trên hết là do nhu cầu tăng lên và nguồn cung hàng hóa giảm.

Trong lĩnh vực giao thông, các biện pháp trừng phạt đánh vào ngành hàng không nặng nề nhất. Hạn chế chuyến bay và lo ngại về việc bị tịch thu máy bay thuê ở các cảng hàng không nước ngoài đã dẫn đến việc tạm ngừng các chuyến bay ra nước ngoài, chủ yếu của các hãng hàng không lớn như Aeroflot và S7.

Vào giữa tháng 3, các chuyến bay du lịch bắt đầu nối lại, nhưng hoạt động chỉ với các máy bay thuộc sở hữu của Nga, chủ yếu là các máy Sukhoi Superjet. Trước cuộc xung đột, loại máy bay này (được sản xuất tại Nga) đang phải vật lộn với các vấn đề kỹ thuật nghiêm trọng và thiếu phụ tùng thay thế.

Một yếu tố khác ảnh hưởng mạnh đến lĩnh vực này là sự sụt giảm nhu cầu đối với các dịch vụ du lịch, liên quan đến tăng chi phí đi du lịch nước ngoài. Giá du lịch trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng gần 50%.

Lĩnh vực ôtô cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hầu hết việc sản xuất ôtô trong nước đã bị ngừng do thiếu linh kiện hoặc do các nhà đầu tư nước ngoài rút lui. Ngoài ra, ôtô phương Tây nhập khẩu và các phụ tùng liên quan đã ngừng đến Nga.

Các mặt hàng xuất khẩu của Nga, như dầu mỏ, kim loại, ngũ cốc và phân bón, cũng bị ảnh hưởng bởi các hạn chế do các nước phương Tây và các nhà nhập khẩu đơn phương áp đặt. Lĩnh vực dầu mỏ, vốn là nguồn thu ngân sách chính, đang gặp khó khăn lớn nhất.

Tính đến giữa tháng 3, xuất khẩu dầu của Nga đã giảm hơn 30%, tức là giảm 2,5 triệu thùng/ngày. Trong khi đó, dầu thô Urals của Nga được bán rẻ hơn nhiều (trung bình 30 - 35 USD/thùng) so với dầu Brent, vốn có giá khoảng 110 USD/thùng vào ngày 19/3. Đồng thời, cước vận chuyển nguyên liệu thô cùng với phí bảo hiểm của Nga cũng tăng lên nhiều lần. 

Tóm lại, theo bà Wiśniewsk, cuộc khủng hoảng mà Nga hiện đang phải đối mặt rất khác so với 5 cuộc khủng hoảng trước đó mà nước này đã trải qua trong 30 năm qua (đầu những năm 1990, 1998, 2008/2009, 2014/2015 và 2020). Trước đó, suy thoái có nguyên nhân từ giá dầu giảm, tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng hiện nay có nguyên nhân chính trị. Giá cả hàng hóa tăng phi mã, trong khi Nga đang dần bị loại khỏi thị trường xuất nhập khẩu.

Do đó, Nga có thể sẽ phải đối mặt với một cuộc suy thoái trong vài năm và có thể mất một thập kỷ để trở lại mức phát triển như trước cuộc xung đột vì việc tìm kiếm các nhân tố mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện thực tế sẽ rất khó khăn.

Những phát triển gần đây

Cuộc khủng hoảng Covid-19 khiến cả xuất khẩu và nhập khẩu giữa EU và Ukraine giảm vào năm 2020, như trong Hình 1. Nhập khẩu đạt tối thiểu 1,2 tỷ euro vào tháng 6 năm 2020. Đến tháng 12 năm 2021, họ đã thu hồi lên 2,3 tỷ euro.Xuất khẩu đạt tối thiểu 1,5 tỷ euro vào tháng 4 năm 2020. Đến tháng 12 năm 2021, họ đã thu hồi lên 2,6 tỷ euro.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 1: Giao dịch hàng hóa của EU với Ukraine, 2020-2021 (€ tỷ, điều chỉnh theo mùa và ngày làm việc) Nguồn: Eurostat (ext_st_eu27_2020SITC)
(€ billion, seasonally and working-day adjusted)
Source: Eurostat (ext_st_eu27_2020sitc)

Hình 2 so sánh thương mại EU với Ukraine với thương mại EU với các quốc gia ngoài EU khác.Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021, EU nhập khẩu từ Ukraine tăng 54,8 & nbsp;% trong khi nhập khẩu từ các quốc gia ngoài EU khác tăng 25,3 & NBSP;%.Xuất khẩu của EU sang Ukraine tăng 16,5 & NBSP;% trong khi xuất khẩu sang các quốc gia ngoài EU khác tăng 4,8 & NBSP;%.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 2: Giao dịch hàng hóa của EU với Ukraine và các quốc gia ngoài EU khác, 2020-2021 (tháng 1 năm 2019 = 100 & NBSP;%, điều chỉnh theo mùa và ngày làm việc) Nguồn: Eurostat (ext_st_eu27_2020SITC)
(Jan 2019 = 100 %, seasonally and working-day adjusted)
Source: Eurostat (ext_st_eu27_2020sitc)

EU và Ukraine trong thương mại hàng hóa thế giới

Hình 3A cho thấy vị trí của Ukraine trong số các nhà giao dịch hàng hóa lớn nhất thế giới vào năm 2020. Bốn nhà xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc (€ 2 268 tỷ, 18,0 & NBSP;%), EU (€ 1 933 tỷ, 15,4 & NBSP;%), Hoa Kỳ (€ 1 253 tỷ, 10,0 & nbsp;%) và Nhật Bản (561 tỷ euro, 4,5 & nbsp;%).Bốn nhà nhập khẩu lớn nhất là Hoa Kỳ (€ 2 108 tỷ, 16,4 & NBSP;%), Trung Quốc (1 801 tỷ euro, 14,0 & NBSP;%), EU (1 717 tỷ euro, 13,4 & NBSP;%)556 tỷ, 4,3 & nbsp;%).Hình 3B có một số chi tiết khác.Nó cho thấy Ukraine (43 tỷ euro, 0,3 & NBSP;%) là nhà xuất khẩu lớn thứ 32 trên thế giới giữa Israel (44 tỷ euro, 0,3 & NBSP;%) và Kazakhstan (41 tỷ euro, 0,3 & NBSP;%).Ukraine (47 tỷ euro, 0,4 & NBSP;%) là nhà nhập khẩu lớn thứ 31 trên thế giới giữa Nigeria (48 tỷ euro, 0,4 & NBSP;%) và Bangladesh (46 tỷ euro, 0,4 & NBSP;%).

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 3a: Ukraine trong số các nhà giao dịch hàng hóa lớn nhất thế giới, 2020 (% cổ phần xuất khẩu/nhập khẩu thế giới) Nguồn: Eurostat (ext_lt_introeu27_2020) và UNCTad
(% share of world exports/imports)
Source: Eurostat (ext_lt_introeu27_2020) and UNCTAD


5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022


Nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa của EU và Ukraine được lập chỉ mục vào năm 2010 trong giai đoạn đến năm 2020 được thể hiện trong Hình 4. Nó cũng cho thấy tỷ lệ bảo hiểm (xuất khẩu / nhập khẩu) trong giai đoạn này.Xuất khẩu từ EU thấp nhất trong năm 2010 (100) và cao nhất vào năm 2019 (149) và là 135 vào năm 2020. Nhập khẩu vào EU thấp nhất trong năm 2010 (100) và cao nhất vào năm 2019 (132) và là 117 vào năm 2020.Tỷ lệ cho EU thấp nhất trong năm 2011 (97 & NBSP;%) và cao nhất trong năm 2016 (116 & NBSP;%) và là 113 & NBSP;%vào năm 2020. Xuất khẩu từ Ukraine là thấp nhất trong năm 2016 (71) và cao nhất vào năm 2012 (133) và là 96Năm 2020. Nhập khẩu vào Ukraine thấp nhất trong năm 2015 (62) và cao nhất vào năm 2012 (139) và là 89 vào năm 2020. Tỷ lệ bảo hiểm cho Ukraine thấp nhất trong năm 2012 (81 & NBSP;%) và cao nhất trong năm 2015 (102 & NBSP;%) vàlà 91 & nbsp;% vào năm 2020.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 4: Giao dịch hàng hóa của EU và Ukraine, 2010-2020 (Xuất khẩu và nhập khẩu được lập chỉ mục ở 100 trong năm 2010, tỷ lệ bao gồm trong & nbsp;%) Nguồn: Eurostat (ext_lt_introeu27_2020) và UNCTAD
(exports and imports indexed at 100 in 2010, cover ratio in %)
Source: Eurostat (ext_lt_introeu27_2020) and UNCTAD

Cả xuất khẩu và nhập khẩu từ Ukraine đều tăng từ năm 2011 đến 2021.

Vị trí của Ukraine trong số các đối tác thương mại lớn nhất của EU năm 2021 có thể được nhìn thấy trong Hình 5A.Bốn đối tác xuất khẩu lớn nhất của EU là Hoa Kỳ (18.3 & NBSP;%), Vương quốc Anh (13.0 & NBSP;%), Trung Quốc (10,2 & NBSP;%) và Thụy Sĩ (7.2 & NBSP;%).Bốn đối tác nhập khẩu lớn nhất của EU là Trung Quốc (22,4 & NBSP;%), Hoa Kỳ (11.0 & NBSP;%), Nga (7,5 & NBSP;%) và Vương quốc Anh (6,9 & NBSP;%).Hình 3B có một số chi tiết khác.Nó cho thấy Ukraine (28 tỷ euro, 1,3 & NBSP;%) là đối tác xuất khẩu lớn thứ 17 của EU, giữa Đài Loan (28 tỷ euro, 1,3 & NBSP;%) và Singapore (27 tỷ euro, 1,3 & NBSP;%).Trong Nhập khẩu Ukraine (24 tỷ euro, 1,1 & NBSP;%) là đối tác lớn thứ 15 của EU, giữa Malaysia (29 tỷ euro, 1,4 & NBSP;%) và Canada (23 tỷ euro, 1,1 & NBSP;%).

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 5A: Ukraine trong số các đối tác chính của EU về thương mại hàng hóa, 2021 (% cổ phần xuất khẩu/nhập khẩu EU) Nguồn: Eurostat (ext_st_eu27_2020SITC) và đến
(% share of extra-EU exports/imports)
Source: Eurostat (ext_st_eu27_2020sitc) and Comext DS-018995

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 6 cho thấy các khoản xuất khẩu, nhập khẩu và cân bằng thương mại giữa EU và Ukraine từ năm 2011 đến 2021. Năm 2011, EU có thặng dư thương mại với Ukraine là 6 tỷ euro.Thặng dư thương mại vẫn duy trì trong toàn bộ thời gian, đạt 4 tỷ euro vào năm 2021. Cả hai lần xuất khẩu và nhập khẩu từ Ukraine tăng từ năm 2011 đến 2021. Xuất khẩu EU sang Ukraine cao nhất vào năm 2021 (28 tỷ euro) và thấp nhất trong năm 2015 (14 tỷ euro (14 tỷ euro).Nhập khẩu EU từ Ukraine cao nhất vào năm 2021 (24 tỷ euro) và thấp nhất trong năm 2015 (13 tỷ euro).

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

EU-Ukraine Trade theo loại hàng hóa

Sự cố buôn bán của EU với Ukraine bởi các nhóm SITC được thể hiện trong Hình 7. Các sắc thái màu đỏ biểu thị hàng hóa chính: Thực phẩm & Đồ uống, nguyên liệu và năng lượng, trong khi các sắc thái màu xanh cho thấy hàng hóa được sản xuất: Hóa chất, Máy móc & Phương tiện và các sản phẩm khác được sản xuấtCác mặt hàng.Cuối cùng, các hàng hóa khác được hiển thị trong màu xanh lá cây.Năm 2021, xuất khẩu hàng hóa sản xuất của EU (77 & NBSP;%) có tỷ lệ cao hơn so với hàng hóa chính (22 & NBSP;%).Hàng hóa được sản xuất nhiều nhất là máy móc & phương tiện (35 & nbsp;%), tiếp theo là các hàng hóa được sản xuất khác (22 & nbsp;%) và hóa chất (20 & nbsp;%).Năm 2021, nhập khẩu hàng hóa sản xuất của EU (51 & NBSP;%) cũng có tỷ lệ cao hơn so với hàng hóa chính (49 & NBSP;%).Các hàng hóa được sản xuất được nhập khẩu nhiều nhất là các hàng hóa được sản xuất khác (36 & nbsp;%), tiếp theo là máy móc & phương tiện (11 & nbsp;%) và hóa chất (5 & nbsp;%).

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022


Hình 8 cho thấy sự phát triển của nhập khẩu và xuất khẩu của EU bởi SITC Group kể từ năm 2011. Năm 2021, EU có thặng dư thương mại trong máy móc và phương tiện (7,4 tỷ euro), hóa chất (4,5 tỷ euro), năng lượng (1,7 tỷ euro) và các hàng hóa khác(0,3 tỷ euro).EU bị thâm hụt thương mại trong thực phẩm & đồ uống (0,6 tỷ euro), hàng hóa sản xuất khác (2,5 tỷ euro) và nguyên liệu thô (6,7 tỷ euro).

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Eu-ukraine hàng hóa được giao dịch hầu hết

Thông tin chi tiết hơn về hàng hóa được trao đổi giữa EU và Ukraine được đưa ra trong Hình 9, cho thấy 20 hàng hóa được giao dịch nhiều nhất ở cấp SITC-3.20 hàng hóa hàng đầu này bao gồm 63 & nbsp;% tổng số giao dịch hàng hóa vào năm 2021. Sáu mỗi hàng thuộc về máy móc và phương tiện và các hàng hóa được sản xuất khác, bốn đến nguyên liệu thô, hai cho năng lượng và hóa chất.Nhóm hàng hóa được giao dịch nhiều nhất ở cấp độ này là quặng sắt và tập trung.Một cách thú vị khác để xem xét dữ liệu là điều tra tỷ lệ bảo hiểm (xuất khẩu / nhập khẩu) của hàng hóa giao dịch, cho thấy hướng của các dòng thương mại giữa hai nền kinh tế.Các tỷ lệ này có thể được tìm thấy ở lề phải của Hình 9. Chín sản phẩm dưới 50 & NBSP;%, cho thấy nhập khẩu EU từ Ukraine lớn hơn gấp đôi so với xuất khẩu của EU sang Ukraine.Sáu sản phẩm trên 200 & nbsp;%, cho thấy xuất khẩu của EU sang Ukraine lớn hơn gấp đôi so với nhập khẩu EU từ Ukraine.Năm sản phẩm là từ 50 & nbsp;% đến 200 & nbsp;%, cho thấy thương mại cân bằng hơn.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Hình 9: Hầu hết các hàng hóa được giao dịch giữa EU và Ukraine, 2021 (€ tỷ) Nguồn: Eurostat DS-018995
(€ billion)
Source: Eurostat DS-018995

Giao dịch với Ukraine của quốc gia thành viên

Bảng 1A cho thấy nhập khẩu hàng hóa từ Ukraine bởi quốc gia thành viên.Ba nhà nhập khẩu lớn nhất từ Ukraine ở EU là Ba Lan (4 188 triệu euro), Ý (3 € 288 triệu) và Hà Lan (2 € 465 triệu).Hungary (5,7 & NBSP;%) có tỷ lệ cao nhất đối với Ukraine trong việc nhập khẩu ngoại lệ EU.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022


Bảng 1B cho thấy xuất khẩu hàng hóa sang Ukraine bởi quốc gia thành viên.Ba nhà xuất khẩu lớn nhất đến Ukraine ở EU là Ba Lan (6 326 triệu euro), Đức (5 499 triệu euro) và Hungary (2 € 934 triệu).Hungary (11.1 & NBSP;%) có tỷ lệ cao nhất đối với Ukraine trong xuất khẩu ngoại lai EU.

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022


Giao dịch cân bằng hàng hóa giữa các quốc gia thành viên EU và Ukraine được thể hiện trong Bảng 1C.Nó cho thấy 16 quốc gia thành viên có thặng dư thương mại với Ukraine.Thặng dư lớn nhất được tổ chức bởi Đức (3 € 418 triệu), tiếp theo là Ba Lan (2 138 triệu euro) và Hungary (978 triệu euro).Có mười một quốc gia thành viên bị thâm hụt thương mại với Ukraine.Thâm hụt lớn nhất được nắm giữ bởi Ý (1 175 triệu euro), tiếp theo là Hà Lan (1 103 triệu euro) và Tây Ban Nha (847 triệu euro).

5 quốc gia hàng đầu ukraine nhập khẩu vào năm 2022

Nguồn dữ liệu

Dữ liệu của EU được lấy từ cơ sở dữ liệu COVEX của Eurostat.Cố vấn là cơ sở dữ liệu tham khảo cho thương mại quốc tế trong hàng hóa.Nó cung cấp quyền truy cập không chỉ vào cả dữ liệu gần đây và lịch sử từ các quốc gia thành viên EU mà còn về số liệu thống kê của một số lượng đáng kể các quốc gia thứ ba.Thống kê tổng hợp thương mại quốc tế và chi tiết được phổ biến thông qua trang web Eurostat được tổng hợp từ dữ liệu đến theo một quy trình hàng tháng.

Dữ liệu được thu thập bởi các cơ quan quốc gia có thẩm quyền của các quốc gia thành viên và được biên soạn theo một phương pháp hài hòa được thiết lập bởi các quy định của EU trước khi chuyển sang Eurostat.Đối với giao dịch ngoài EU, thông tin thống kê chủ yếu được cung cấp bởi các nhà giao dịch trên cơ sở khai báo hải quan.

Dữ liệu của EU được tổng hợp theo hướng dẫn của EU và do đó, có thể khác với dữ liệu quốc gia được công bố bởi các quốc gia thành viên.Thống kê về thương mại ngoài EU được tính là tổng thương mại của mỗi trong số 27 quốc gia thành viên EU với các quốc gia bên ngoài EU.Nói cách khác, EU được coi là một thực thể giao dịch duy nhất và dòng thương mại được đo vào và ra khỏi khu vực, nhưng không phải trong đó.

Vương quốc Anh được coi là một quốc gia đối tác ngoài EU cho EU-27 cho toàn bộ thời kỳ được đề cập bởi bài viết này.Tuy nhiên, Vương quốc Anh vẫn là một phần của thị trường nội bộ cho đến khi kết thúc giai đoạn tạm thời (ngày 31 tháng 12 năm 2020), có nghĩa là dữ liệu về thương mại với Vương quốc Anh vẫn dựa trên các khái niệm thống kê áp dụng cho thương mại giữa các quốc gia thành viên EU.Do đó, trong khi nhập khẩu từ bất kỳ đối tác thương mại ngoài EU-27 nào khác được nhóm lại theo quốc gia xuất xứ, dữ liệu của Vương quốc Anh phản ánh quốc gia ký gửi.Trong thực tế, điều này có nghĩa là hàng hóa được EU-27 nhập khẩu từ Vương quốc Anh được vận chuyển vật lý từ Vương quốc Anh nhưng một phần của những hàng hóa này có thể có nguồn gốc khác so với Vương quốc Anh.Vì lý do này, dữ liệu về thương mại với Vương quốc Anh không thể so sánh hoàn toàn với dữ liệu về thương mại với các đối tác thương mại ngoài EU-27 khác.

Dữ liệu cho các quốc gia không phải EU-27 được sử dụng trong Hình 1-3 được lấy từ cơ sở dữ liệu UNCTAD của Liên Hợp Quốc.Để tính toán cổ phần, thương mại thế giới được định nghĩa là tổng của thương mại EU với các quốc gia ngoài EU (nguồn: Eurostat) cộng với thương mại quốc tế của các nước ngoài EU (nguồn: UNCTAD).

Phương pháp theo các khái niệm và định nghĩa của EU, thống kê thương mại ngoại lệ (thương mại giữa các quốc gia thành viên EU và các quốc gia ngoài EU) không ghi lại các trao đổi liên quan đến hàng hóa trong quá trình vận chuyển, được đặt trong kho hải quan hoặc được nhập học tạm thời (đối với hội chợ thương mại, tạm thờiTriển lãm, thử nghiệm, vv).Điều này được gọi là 'thương mại đặc biệt'.Đối tác là quốc gia đích đến cuối cùng của hàng hóa để xuất khẩu và quốc gia xuất nhập khẩu. According to the EU concepts and definitions, extra-EU trade statistics (trade between EU Member States and non-EU countries) do not record exchanges involving goods in transit, placed in a customs warehouse or given temporary admission (for trade fairs, temporary exhibitions, tests, etc.). This is known as ‘special trade'. The partner is the country of final destination of the goods for exports and the country of origin for imports.

Thông tin phân loại sản phẩm về hàng hóa được xuất khẩu và nhập khẩu được trình bày theo phân loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn (SITC).Một mô tả đầy đủ có sẵn từ máy chủ phân loại của Eurostat Ramon. Information on commodities exported and imported is presented according to the Standard international trade classification (SITC). A full description is available from Eurostat's classification server RAMON.

Đơn vị giá trị thương mại đo lường được thể hiện bằng hàng triệu hoặc hàng tỷ (1 000 triệu) euro.Chúng tương ứng với giá trị thống kê, tức là số tiền sẽ được lập hóa đơn trong trường hợp bán hoặc mua tại biên giới quốc gia của quốc gia báo cáo.Nó được gọi là giá trị FOB (miễn phí trên tàu) cho xuất khẩu và giá trị CIF (chi phí, bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa) cho nhập khẩu. Trade values are expressed in millions or billions (1 000 millions) of euros. They correspond to the statistical value, i.e. to the amount which would be invoiced in case of sale or purchase at the national border of the reporting country. It is called a FOB value (free on board) for exports and a CIF value (cost, insurance, freight) for imports.

Định nghĩa bài văn

Thương mại là một chỉ số quan trọng về sự thịnh vượng và vị trí của Châu Âu trên thế giới.Khối được tích hợp sâu vào các thị trường toàn cầu cho cả các sản phẩm mà nó nguồn và xuất khẩu mà nó bán.Chính sách thương mại của EU là một trong những trụ cột chính của mối quan hệ EU EU với phần còn lại của thế giới.

Bởi vì 27 quốc gia thành viên EU chia sẻ một thị trường duy nhất và một biên giới bên ngoài duy nhất, họ cũng có một chính sách thương mại duy nhất.Các quốc gia thành viên EU nói và đàm phán tập thể, cả trong Tổ chức Thương mại Thế giới, nơi các quy tắc thương mại quốc tế được thỏa thuận và thi hành, và với các đối tác thương mại cá nhân.Chính sách chung này cho phép họ nói với một tiếng nói trong các cuộc đàm phán thương mại, tối đa hóa tác động của chúng trong các cuộc đàm phán đó.Điều này thậm chí còn quan trọng hơn trong một thế giới toàn cầu hóa, trong đó các nền kinh tế có xu hướng tập hợp lại với nhau trong các nhóm khu vực.

Sự cởi mở của chế độ thương mại EU EU có nghĩa là EU là người chơi lớn nhất trong bối cảnh giao dịch toàn cầu và vẫn là một khu vực tốt để kinh doanh.Nhờ sự dễ dàng của giao thông và truyền thông hiện đại, giờ đây việc sản xuất, mua và bán hàng trên toàn thế giới sẽ dễ dàng hơn, nơi mang đến cho các công ty châu Âu với mọi quy mô tiềm năng giao dịch bên ngoài châu Âu.

Những quốc gia nào nhập khẩu nhiều nhất từ Ukraine?

Dán HTML để nhúng vào trang web:.

5 quốc gia hàng đầu Ukraine xuất khẩu thành?

Ukraine Top 5 đối tác xuất khẩu và nhập khẩu.

Những gì chúng tôi nhập khẩu từ Ukraine?

Ấn Độ nhập khẩu từ Ukraine
Giá trị
Năm
Quặng, xỉ và tro
$14.95M
2020
Quang học, ảnh, kỹ thuật, thiết bị y tế
$10.25M
2020
Vật phẩm bằng sắt hoặc thép
$9.05M
2020
Muối, lưu huỳnh, đất, đá, thạch cao, vôi và xi măng
$8.72M
2020
Ấn Độ Nhập khẩu từ Ukraine - 2022 Dữ liệu 2023 Dự báo 1993-2021 ... Tradingeconomics.com

Đối tác thương mại lớn nhất của Ukraine là ai?

Vào năm 2018, các quốc gia đối tác thương mại lớn của Ukraine cho xuất khẩu là Liên bang Nga, Ba Lan, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ và Đức và nhập khẩu, họ là Liên bang Nga, Trung Quốc, Đức, Belarus và Ba Lan.