Báo cáo ứng phó sự cố hóa chất năm 2024

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ---

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---

Số: 26/2016/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này./.

  • 1. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 1 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU......................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất... 3 2. Căn cứ pháp lý để lập Kế hoạch phòng ngừa ........................................... 4 II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ............................................................................ 8 II.1. TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI................. 8 1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 8 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................ 11 II.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, TÌNH HÌNH SỰ CỐ HÓA CHẤT VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA ĐỊA PHƢƠNG............................................................................................ 13 1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị............................... 14 2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua 19 3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn .................................... 22 4. Đánh giá năng lực về con ngƣời, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở và của các cơ quan chức năng (mặt làm đƣợc và mặt chƣa làm đƣợc do khách quan, chủ quan) ........................................................... 25 III. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT ............................. 31 1. Giải pháp quản lý .................................................................................... 31 2. Giải pháp nâng cao năng lực của ngƣời lao động, cơ sở hóa chất trong hoạt động phòng ngừa sự cố hóa chất......................................................... 40 3. Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồn nguy cơ xảy ra sự cố ...................... 41 4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tuân thủ quy định về an toàn hóa chất, kiểm tra tính sẵn sàng lực lƣợng để ứng phó sự cố hóa chất ............. 43 IV. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................... 44 1. Các kịch bản sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra (sự cố cháy nổ, rò rỉ, tràn đổ hóa chất,...) và biện pháp phòng ngừa ........................................................ 45 2. Dự báo tình huống, diễn biến của các nguy cơ xảy ra sự cố để lựa chọn phƣơng án ứng cứu tƣơng ứng và phù hợp................................................. 49 3. Xây dựng các kế hoạch ứng phó với các kịch bản sự cố hóa chất lớn đã đƣợc chỉ ra................................................................................................... 50 4. Các giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất ................................... 58 5. Công tác đảm bảo năng lực..................................................................... 62 6. Công tác tổ chức, phối hợp ..................................................................... 64 7. Kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố hóa chất ............................................. 69 V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ............................................. 71 1. Tổ chức thực hiện.................................................................................... 71 2. Kiến nghị................................................................................................. 76
  • 2. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 2 CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Giải nghĩa 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 BQL Ban quản lý 3 CNCH Cứu nạn cứu hộ 4 DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân 5 LPG Khí gas/khí dầu mỏ hóa lỏng 6 MTV Một thành viên 7 PCCC Phòng cháy chữa cháy 8 PGĐ Phó giám đốc 9 SCHC Sự cố hóa chất 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 ƢPSCHC Ứng phó sự cố hóa chất
  • 3. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 3 I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất Với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm qua ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Trị đã thu đƣợc rất nhiều thành quả, giá trị sản xuất công nghiệp năm sau cao hơn năm trƣớc dẫn đến nhu cầu tăng cao về hóa chất, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, chƣa kể các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu; các cơ sở kinh doanh gas nhỏ lẻ, các phòng thí nghiệm của các trƣờng học, các cơ sở y tế thì trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có trên 40 đơn vị có các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất công nghiệp với quy mô lớn, bao gồm các loại nhƣ axit sunfuric, formalin, axit axetic, bazơ NaOH, thuốc nổ các loại... tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa chất luôn phát sinh ra các chất thải ở dạng nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn. Đây là các nguồn thải chứa nhiều thành phần độc hại gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời lao động. Hóa chất có khả năng phát tán nhanh nên rất dễ xâm nhập vào cơ thể ngƣời và để lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng bởi khả năng tồn lƣu lâu dài khó phân hủy. Với những tính chất nguy hiểm của hóa chất nhƣ trên nên hoạt động hóa chất luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm vi rộng đến sức khỏe con ngƣời, tài sản vật chất và môi trƣờng. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực nói trên và thực hiện Luật Hóa chất nhằm hệ thống hóa hoạt động quản lý hóa chất, Chính phủ và Bộ Công Thƣơng đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn nhƣ: Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 8/4/2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP; Thông tƣ số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thƣơng quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất... Ngày 05/3/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Chỉ thị số 03/CT-TTg về việc tăng cƣờng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại, trong đó yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố cấp tỉnh. Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ và đảm bảo các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chủ động trong việc phối hợp ứng phó sự cố hóa chất lớn có nguy cơ xảy ra trên địa bàn thì việc xây dựng “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
  • 4. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 4 sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo an toàn trong công tác quản lý cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến hóa chất theo đúng quy định của pháp luật. 2. Căn cứ pháp lý để lập Kế hoạch - Luật Hóa chất ngày 21/11/2007; - Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014; - Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy ngày 22/11/2013; - Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10/3/2005 của Chính phủ về quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đƣờng thuỷ nội địa; - Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Hóa chất; - Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; - Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ; - Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 11/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; - Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; - Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; - Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; - Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; - Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trƣờng; - Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí;
  • 5. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 5 - Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; - Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; - Thông tƣ số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thƣơng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; - Thông tƣ số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thƣơng quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất; - Thông tƣ số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 của Bộ Công Thƣơng quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng; - Thông tƣ số 04/2012/TT-BCT ngày 13/02/2012 của Bộ Công Thƣơng quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất; - Thông tƣ số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thƣơng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thƣơng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; - Thông tƣ số 44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thƣơng quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy nội địa; - Thông tƣ số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thƣơng quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; - Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tƣ số 03/2016/TT-BCT ngày 10/5/2016 của Bộ Công Thƣơng quy định chi tiết một số điều của Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí; - Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại; - Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/3/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
  • 6. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 6 - Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố tràn dầu; - Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thƣơng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; - Quyết định số 239/QĐ-UB ngày 04/9/2014 của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; - Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13/01/2013 của Bộ Công Thƣơng hƣớng dẫn về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; - Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29/9/2014 của Bộ Công Thƣơng về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; - Văn bản số 264/UBND-NN ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh; - Công văn số 3809/UBND-NN ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; - Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; - TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Qui phạm an toàn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển; - TCVN 3890:2009 Phƣơng tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dƣỡng; - TCVN 1364-79 Các chất độc hại. Phân loại và yêu cầu chung về an toàn. * Mục tiêu, phạm vi, nội dung thực hiện - Mục tiêu: + Tổ chức thực hiện Luật Hóa chất, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. + Xác định đƣợc hiện trạng tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh để từ đó phân vùng các khu vực có thể xảy ra sự cố; xây dựng kế hoạch, phòng ngừa, ứng phó phù hợp. Đảm bảo sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có sự cố hóa chất xảy ra, giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi truờng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng.
  • 7. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 7 + Từng bƣớc xây dựng lực lƣợng nòng cốt và nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (năng lực quản lý, chỉ đạo thực hiện, xây dựng lực lƣợng, đào tạo, trang bị vật chất. thiết bị,…) - Phạm vi thực hiện: Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể là tại các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp có thể xảy ra sự cố gây ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng. - Nội dung thực hiện: + Điều tra thu thập thông tin phục vụ đánh giá tổng quan về hoạt động hóa chất. + Dự báo các tình huống, diễn biến các nguy cơ xảy ra sự cố để lựa chọn phƣơng án ứng cứu tƣơng ứng và phù hợp. + Xây dựng kế hoạch phòng ngừa sự cố hóa chất. + Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất.
  • 8. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 8 II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH II.1. TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý: Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Toạ độ địa lý của tỉnh từ 160 18'30'' đến 170 10' vĩ độ bắc và 1060 30'51'' đến 1070 23'48'' kinh độ đông. Vị trí của tỉnh nhƣ sau: - Phía bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; - Phía nam giáp huyện Phong Điền và A Lƣới, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Phía đông giáp Biển Đông; - Phía tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nƣớc CHDCND Lào (với khoảng 206 km đƣờng biên giới). Nằm trên lãnh thổ tỉnh Quảng Trị có Quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng sắt Bắc - Nam, có Quốc lộ 9 nối từ Cảng Cửa Việt qua Quốc lộ 1A đến cửa khẩu quốc tế Lao Bảo sang Lào và có bờ biển dài 75 km với cảng Cửa Việt... đã tạo cho Quảng Trị điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao lƣu phát triển kinh tế, văn hóa không chỉ với các tỉnh khác trong vùng mà cả trong giao lƣu kinh tế quốc tế, đặc biệt là với nƣớc bạn Lào, vùng Đông bắc Thái Lan, Myanma. b. Đặc điểm địa hình: Do cấu tạo của dãy Trƣờng Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000m, độ dốc 20-300 . Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp. Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các
  • 9. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 9 dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250m dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng. Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. - Địa hình ven biển. Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định. Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. c. Đặc điểm khí hậu: Quảng Trị là một trong những nơi trên lãnh thổ nƣớc ta chịu ảnh hƣởng khá nặng nề của các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt mang tính chất thiên tai khí hậu nhƣ bão, mƣa lớn gây lũ lụt, gió khô nóng gây hạn hán. Khí hậu tỉnh Quảng Trị có tính biến động khá mạnh mẽ, thể hiện rõ rệt nhất trong chế độ nhiệt mùa đông và trong chế độ mƣa bão mùa hè. Dƣới đây là một số đặc trƣng khí hậu ở tỉnh Quảng Trị: - Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240 - 250 C ở vùng đồng bằng, 220 - 230 C ở độ cao trên 500m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dƣới 220 C ở đồng bằng, dƣới 200 C ở độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 280 C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400 - 420 C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 - 90 C. Chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. - Chế độ mưa. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.200 - 2.500 mm; số ngày mƣa trong năm dao động từ 154 - 190 ngày. Chế độ mƣa ở Quảng Trị
  • 10. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 10 biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lƣợng mƣa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. - Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tƣơng đối, trung bình năm khoảng 83 - 88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trƣờng Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mƣa, độ ẩm tƣơng đối trung bình thƣờng trên 85%, có khi lên đến 88 - 90%. - Nắng. Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thƣờng vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. - Gió. Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tƣợng rất điển hình, đƣợc đánh giá là dữ dội nhất ở nƣớc ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 400 - 420 C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. - Bão và áp thấp nhiệt đới. Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hƣởng của bão. Mùa bão thƣờng tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cƣờng suất gió mạnh kèm theo mƣa lớn tạo ra lũ quét ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cƣ. d. Hệ thống sông ngòi: Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8 - 1 km/km2 . Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trƣờng Sơn núi cao ở phía Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). - Hệ thống sông Bến Hải: Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.257m, có chiều dài65 km. Lƣu lƣợng trung bình năm 43,4 m3 /s. Diện tích lƣu vực rộng khoảng 809km2 . Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng. - Hệ thống sông Thạch Hãn: Có chiều dài 155km, diện tích lƣu vực lớn nhất 2.660km2 . Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang (nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt. - Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh): Đƣợc hợp lƣu bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lƣu
  • 11. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 11 vực của hai nhánh sông khoảng 900km2 , chiều dài 65km. Sông đổ ra phá Tam Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông MêKông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn Đồn Biên phòng Cù Bai, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa). Hệ thống suối: Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ. Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc đỉnh triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 - 116 cm. Độ lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m. Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Đặc điểm dân cƣ và lao động: * Dân cư Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016, dân số trung bình năm 2016 là 623.072 ngƣời, tăng 0,4% so với năm 2015; trong đó: nam 306.677 ngƣời, chiếm 49,2%, tăng 0,3%; nữ 316.395 ngƣời, chiếm 50,8%, tăng 0,5%; thành thị 182.833 ngƣời, chiếm 29,3%, tăng 0,4%; nông thôn 440.239 ngƣời, chiếm 70,7%, tăng 0,4%. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đƣợc quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, mạng lƣới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản đƣợc tăng cƣờng. Năm 2016 ƣớc tỷ lệ sinh 0,18%, giảm 0,03% so với năm 2015; tỷ lệ chết 0,7%, giảm 0,01%; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 0,11%, giảm 0,02%. * Lao động Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016, lực lƣợng lao động ƣớc tính đến 31/12/2016 là 349.982 ngƣời, tăng 0,1% so với năm 2015; trong đó: nam 174.798 ngƣời, chiếm 49,94%, tăng 0,13%; nữ 175.184 ngƣời, chiếm 50,06%, tăng 0,02%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46%; tỷ lệ lao động qua đào
  • 12. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 12 tạo nghề đạt 34% và tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có bằng cấp chứng chỉ đạt 27%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2016 ƣớc tính 341.410 ngƣời, tăng 0,1% so với năm 2015; trong đó: đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 182.283 ngƣời, chiếm 53,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng 50.428 ngƣời, chiếm 14,8%; khu vực dịch vụ 108.699 ngƣời, chiếm 31,8%. Năm 2016, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề đƣợc 7.714 ngƣời (Trung cấp 243 ngƣời, sơ cấp 3.296 ngƣời, dƣới 3 tháng 4.175 ngƣời). Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 5.484 ngƣời. Năm 2016, ƣớc tính toàn tỉnh giải quyết việc làm mới cho 10.600 lao động (6.312 lao động làm việc trong tỉnh, 2.809 lao động làm việc ngoài tỉnh và 1.479 lao động làm việc ở nƣớc ngoài). b. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng: * Giao thông: Quảng Trị có điều kiện thuận lợi phát triển các loại giao thông cả về đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thuỷ. - Có đƣờng Quốc lộ, Tỉnh lộ, đƣờng đô thị, đƣờng huyện, đƣờng xã và đƣờng chuyên dùng với tổng chiều dài là 5.125,6 km. Có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu La Lay và 04 cửa khẩu phụ Tà Rùng, Cheng, Thanh, Cóc với các tỉnh Savanakhet và Salavan của nƣớc CHDCND Lào thuận lợi cho việc giao lƣu trong nƣớc và khu vực. - Có tuyến đƣờng sắt thống nhất Bắc - Nam chạy qua địa bàn tỉnh với chiều dài 76 km, thuận lợi cho hành khách đi lại và vận chuyển hàng hóa. - Quảng Trị có 4 sông lớn bao gồm sông Thạch Hãn, sông Hiếu, sông Bến Hải và sông Mỹ Chánh với tổng chiều dài trên 400 km; có cảng Đông Hà, Cửa Việt thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy. * Cấp điện: Đến nay đã có 100% xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh có điện lƣới quốc gia; mạng lƣới điện nông thôn đang đƣợc nâng cấp, cải tạo và phát triển về các thôn, bản vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới, khu dân cƣ mới. Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt khá cao (gần 100%). * Cấp nước: Hiện tại có 1/1 TP, 1/1 thị xã và 9/11 thị trấn đã có hệ thống cấp nƣớc máy (thị trấn Ái Tử chƣa có hệ thống cấp nƣớc riêng mà đang lấy nƣớc cấp từ nhà máy nƣớc thị xã Quảng Trị và thị trấn Cửa Tùng đang dùng nƣớc giếng
  • 13. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 13 khoan). Các vùng nông thôn, miền núi chủ yếu dùng giếng khoan/giếng đào, chất lƣợng nguồn nƣớc có nhiều nơi chƣa đảm bảo. Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2016 II.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, TÌNH HÌNH SỰ CỐ HÓA CHẤT VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA ĐỊA PHƢƠNG Hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đƣợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, y tế, giáo dục, công nghiệp. Trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là hóa chất bảo vệ thực vật. Hiện nay, hóa chất bảo vệ thực vật loại nguy hại, tồn lƣu lâu dài trong môi trƣờng nhƣ DDT, 666, basudin, basa… đã bị cấm sử dụng; thuộc dạng này, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng đã có điều tra, đánh giá ô nhiễm và các vị trí ô nhiễm đã đƣợc đƣa vào danh sách để tiến hành xử lý tại Quyết định số 2424/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt danh mục các điểm ô nhiễm thuốc BVTV còn tồn đọng, cấm sử dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Riêng các loại thuốc BVTV hiện nay đang sử dụng đƣợc Sở Nông nghiệp &PTNT quản lý; khối lƣợng nhập và xuất hàng năm khoảng 50 - 60 ngàn tấn thuốc các loại, khối lƣợng này đƣợc sử dụng hết hàng năm. Tuy nhiên, tại kho trung tâm Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Quảng Trị còn tồn lƣu 98,1kg thuốc BVTV quá hạn sử sụng đƣợc lƣu giữ từ trƣớc năm 2015. Trong lĩnh vực y tế, hóa chất đƣợc sử dụng trong công tác xét nghiệm, diệt côn trùng. Tuy nhiên, hóa chất xét nghiệm đƣợc nhập về với khối lƣợng nhỏ, sử dụng vừa đủ. Hóa chất diệt côn trùng đƣợc nhập về với khối lƣợng hàng năm khoảng 200 - 300 lít, chủ yếu là hóa chất chống dịch sốt rét và dịch sốt xuất huyết, lƣợng này đƣợc nhập về năm trƣớc để phòng chống dịch cho năm sau. Trong lĩnh vực giáo dục, hóa chất sử dụng chủ yếu trong các phòng thí nghiệm hóa học của các trƣờng THCS, THPT. Tuy nhiên, khối lƣợng sử dụng không nhiều. Lĩnh vực công nghiệp: Đây là lĩnh vực có hóa chất lớn nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đối với hoạt động này, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến hoạt động hóa chất phải xây dựng Kế hoạch/biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo Thông tƣ số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thƣơng quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp. Đối với Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh đƣợc xây dựng dựa trên Luật Hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 11/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
  • 14. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 14 ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Thông tƣ số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thƣơng quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29/9/2014 của Bộ Công Thƣơng về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh. Vì vậy các phần trình bày sau đây chỉ tập trung vào các hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp. 1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị a. Tổng hợp dữ liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh: * Hoạt động sản xuất hóa chất: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 01 nhà máy sản xuất hóa chất: Nhà máy sản xuất Formaldehyde với công suất 20.000 tấn/năm của Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị (Địa chỉ: Khu công nghiệp Quán Ngang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị). * Hoạt động kinh doanh hóa chất: Trong hoạt động kinh doanh hóa chất trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu là kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), kinh doanh xăng dầu và kinh doanh các loại hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp. Về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng gồm 03 đơn vị lớn, gồm có: - Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí Miền Nam - Chi nhánh Vtgas có Kho chứa và Trạm chiết nạp LPG đặt tại Khu công nghiệp Quán Ngang, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. - Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tƣ và sản xuất PeTro Miền Trung tại Khu Công nghiệp Nam Đông Hà - phƣờng Đông Lƣơng - Thành phố Đông Hà. - Kho cảng xăng dầu Hƣng Phát tại Cửa Việt, thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Các đơn vị kinh doanh gas: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có gần 200 cơ sở kinh doanh gas nhỏ lẻ, xen kẻ trong khu dân cƣ, trong nhà dân hay trong các cây xăng dầu; khối lƣợng bình gas tồn trữ lớn nhất khoảng 15 - 150 bình 12kg (tùy theo cơ sở lớn, nhỏ). Hầu hết các cơ sở này đều đã có phƣơng án phòng cháy, chữa cháy, đƣợc tập huấn về an toàn hóa chất và PCCC. Về kinh doanh xăng dầu có: - Kho cảng xăng dầu Hƣng Phát: Cảng dầu khí Hƣng Phát Cửa Việt của Công ty TNHH SX-TM Hƣng Phát tại thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh
  • 15. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 15 Quảng Trị với sức chứa 45.000m3 . Ngoài ra, đơn vị này cũng thực hiện việc sang chiết LPG với dung tích bồn chứa khoảng 1.500 tấn. - Các cửa hàng xăng dầu: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có hơn 50 cửa hàng xăng dầu và cơ sở sản xuất có bồn chứa xăng dầu (Theo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu). Về kinh doanh các loại hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 12 đơn vị đƣợc Sở Công Thƣơng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp, trong đó có 04 đơn vị đăng ký kinh doanh với số lƣợng lớn nhƣ: Công ty cổ phần gổ MDF VRG Quảng Trị, Công ty TNHH MTV thƣơng mại - dịch vụ Hƣơng Tiến, Công ty TNHH MTV Ắcquy Vĩnh Phú Quảng Trị, Chi nhánh Công ty cổ phần khí công nghiệp Nghệ An tại Quảng Trị. * Tình hình sử dụng hóa chất để sản xuất - Lĩnh vực dệt - nhuộm - may: Lĩnh vực này có Cụm liên hợp Dệt - nhuộm - may Hải Lăng của Công ty TNHH Dệt may Vinatex Quốc tế Toms. Hóa chất sử dụng chủ yếu là thuốc nhuộm Huntsman; hóa chất xử lý vải (Soda - Na2CO3; Xút - NaOH; Oxi già - H2O2) và hóa chất xử lý nƣớc thải (H2SO4; NaOH; PAC; hóa chất khử màu; Polimer Anion). - Lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ: Liên quan đến lĩnh vực này có trên 30 cơ sở lớn và hàng trăm cơ sở nhỏ, tuy nhiên hoạt động liên quan nhiều đến hóa chất chỉ có Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị, Công ty THHH Phƣơng Thảo, Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành. Hóa chất trong lĩnh vực này chủ yếu là sơn PU, vecni, sơn lót, keo, các dung môi để pha chế các loại sơn, sơn bóng; Đặc biệt các hóa chất sử dụng tại Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị là khá lớn, bao gồm: Methanol, Formalin, Ag, Axit acetic, Axit formic, CMC, Nhủ tƣơng, Melanin, NaOH, Amoniclorua, Ure. - Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản: + Các doanh nghiệp có sử dụng vật liệu nổ trong khai thác đá xây dựng, bao gồm: Công ty Cổ phần Minh Hƣng; Công ty Cổ phần Tân Hƣng; Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Quảng Trị; Công ty Cổ phần Thiên Tân; Doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu Đƣờng 9; Công ty TNHH Mai Hoàng.
  • 16. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 16 + Trong khai thác vàng có sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Lũng Lô 5; Công ty Cổ phần Phát triển Khoáng sản 4; tuy nhiên, hiện nay đã tạm ngừng khai thác. + Sản xuất tấm lợp Fibrôximăng: Nhà máy sản xuất kim cơ khí và tấm lợp phibrôximăng Đoàn Luyến; Nhà máy sản xuất tấm lợp phibrôximăng (Công ty Cổ phần Hƣơng Hoàng). Theo kết quả điều tra thì khối lƣợng amiăng trắng sử dụng hàng năm của các công ty khoảng hơn 2.000 tấn, khối lƣợng amiăng trắng tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm là khoảng 65 tấn. + Sản xuất ximăng: Công ty Cổ phần Ximăng Bỉm Sơn. Hóa chất chủ yếu là hóa chất thử nghiệm các chỉ tiêu chất lƣợng của ximăng nhƣ Acid boric, Acid clohidric, Natri hidroxit, Acid acetic, Metyl da cam, Etanol… - Lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm: + Sản xuất bia: Công ty bia Hà Nội - Quảng Trị; hóa chất sử dụng chủ yếu là xút (NaOH), nƣớc javen, Clorine để vệ sinh các tank lên men, nồi nấu, làm lạnh thiết bị lên men bia. Ngoài ra còn sử dụng một số loại hóa chất khác nhƣ: axit nitric HNO3, Axit Clohidric, Axit Photphoric, Clorin Ca(ClO)2, Amoniac. + Chế biến tinh bột sắn: Nhà máy chế biến tinh bột sắn An Thái, Cam Lộ; nhà máy chế biến tinh bột sắn Hƣớng Hóa; nhà máy sản xuất tinh bột sắn Hải Lăng. Hóa chất sử dụng chủ yếu là hóa chất xử lý nƣớc thải nhƣ PAC, canxi clorua, Sodium Bisulfite... + Chế biến cà phê: Bao gồm các cơ sở nhƣ Công ty TNHH MTV Việt Hƣơng; Công ty TNHH MTV Đại Lộc; Doanh nghiệp tƣ nhân Thành Danh; Công ty TNHH Tƣờng Quân; Công ty TNHH Thƣơng Phú; Công ty TNHH MTV Vƣơng Thái; Cơ sở chế biến Trần Thị Hƣơng; Cơ sở chế biến cà phê Thuấn Hằng; Cơ sở chế biến cà phê Hồ Văn Kài; Cơ sở chế biến cà phê Trần Văn Khƣơng, Công ty TNHH xuất nhập khẩu cà phê Minh Tiến. Hóa chất sử dụng chủ yếu là hóa chất xử lý nƣớc thải nhƣ PAC, PVC, clorine... - Lĩnh vực thủy sản: Có Nhà máy sản xuất thủy sản đông lạnh của Công ty TNHH Thủy sản liên hiệp Quôc tế ELITES Việt Trung; Nhà máy sản xuất, chế biến bột cá Hồng Đức Vƣợng. Hóa chất sử dụng chủ yếu là hóa chất xử lý nƣớc thải nhƣ PAC, clorua. - Lĩnh vực sản xuất nƣớc sạch: Hiện nay, nƣớc sạch đƣợc sử dụng trên toàn tỉnh do 10 nhà máy, xí nghiệp thuộc Công ty Cổ phần nƣớc sạch Quảng Trị cung cấp.
  • 17. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 17 Để xử lý nƣớc sinh hoạt, đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho nhân dân, các nhà máy, xí nghiệp sử dụng một số loại hóa chất chủ yếu nhƣ: dung dịch clo (Cl2), Canxi oxit (CaO), Poly aluminium Chloride (Aln(OH)mCl3n-m). - Lĩnh vực sản xuất cao su và các sản phẩm từ cao su: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có các nhà máy chế biến cao su nhƣ: Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị, Công ty Cổ phần Cao su Bến Hải, Nhà máy chế biến cao su Cam Lộ, Công ty TNHH Đức Hiền, DNTN Trần Dƣơng, Công ty cao su camel Việt Nam... Theo kết quả điều tra, khảo sát, các công ty sử dụng các loại hóa chất nhƣ Amoniac, Axit acetic, axit Foocmit, Ethephon, Sodium Bisulfite, Canxi Chlorua, axit stearic, axit photphoric, Natri hidroxit, Sulphur, Toluen, Silicone, Insoluble Sulphur. - Lĩnh vực sản xuất phân bón: Công ty CP phân bón vi sinh Quảng Trị; Công ty CP Bình Điền Quảng Trị. Hóa chất chủ yếu là hóa chất thử nghiệm các chỉ tiêu chất lƣợng của phân bón nhƣ Acid Nitric, Acid Clohidrid, Acid Sunfuric, Sodium Hidroxit, Kali Nitrat… * Vận chuyển hóa chất: Các loại hóa chất đƣợc vận chuyển đến hay đi qua trên địa bàn tỉnh thƣờng bằng đƣờng bộ và đƣợc đánh giá nhƣ sau: - Vận chuyển xăng dầu: Do công ty Xăng dầu Khu vực V ở Đà Nẵng cung cấp, vận chuyển với dung tích mỗi xe khoảng 10 - 40m3 (tùy theo loại xe). - Vận chuyển gas: Các doanh nghiệp đã sử dụng các loại xe chuyên dụng để vận chuyển, các loại xe phổ biến hiện nay có tải trọng 1,25 tấn; 1,4 tấn; 2,5 tấn; 3,5 tấn để chuyển đến các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ và các loại 15 tấn, 20 tấn, 25 tấn để vận chuyển cho các cơ sở sang chiết, gas tại khu công nghiệp Quán Ngang và khu công nghiệp Nam Đông Hà. - Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp: Xe chuyên dùng vận chuyển phù hợp với yêu cầu và quy định của pháp luật về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ doanh nghiệp cung ứng đến các doanh nghiệp sử dụng. - Vận chuyển các loại hóa chất khác: Các đơn vị sử dụng hóa chất không trực tiếp vận chuyển mà đều thuê lại các đơn vị khác. Bảng 1 - Số lượng các cơ sở có hoạt động liên quan đến hóa chất với khối lượng lớn trong các lĩnh vực TT Lĩnh vực Số lƣợng 1 Sản xuất hóa chất 01 2 Sang chiết gas 03
  • 18. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 18 3 Sản xuất, chế biến gỗ 03 4 Dệt - nhuộm - may 01 5 Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản 11 6 Sản xuất, chế biến thực phẩm 17 7 Sản xuất cao su và các sản phẩm từ cao su 06 8 Sản xuất nƣớc sạch 10 9 Sản xuất phân bón 02 10 Kinh doanh gas 200 Trên đây là thực trạng về tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, đặc biệt trong thời gian tới khi định hƣớng phát triển công nghiệp theo hƣớng “tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào phát triển các ngành nghề mới và công nghệ cao nhƣ: Công nghiệp năng lƣợng, hóa chất-phân bón; lắp ráp cơ khí, điện tử; cơ khí đóng tàu, vật liệu mới và công nghiệp hỗ trợ” theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 04/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2025, thì vấn đề về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cần phải đƣợc quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cơ quan chức năng. b. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ bao gồ m các khu vực sản xuất hóa chất, kinh doanh, sử dụng và lƣu trữ hóa chất khối lƣợng lớn: Danh mục các loại hóa chất tại Phụ lục IV và Phụ lục VII của Nghị định 26/2011/NĐ-CP là cơ sở để xác định danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ cao về sự cố hóa chất. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ cao đƣợc liệt kê trong bảng sau: Bảng 2. Các loại hình cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố cao TT Loại hình/cơ sở Vị trí xảy ra sự cố Loại nguy cơ 1 Vận chuyển gas, xăng dầu Bồn chứa Rò rỉ, tai nạn giao thông dẫn đến cháy nổ, sự cố tràn dầu 2 Nạp và sang chiết gas Bồn chứa, trạm chiết nạp, đƣờng ống Rò rỉ, cháy 3 Kho chứa vật liệu nổ Tại kho chứa Cháy, nổ, mất mát
  • 19. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 19 4 Sản xuất nƣớc sạch Bồn chứa khí Clo Rò rỉ 5 Các đơn vị sử dụng hóa chất khác Bồn chứa, kho chứa hóa chất Cháy, rò rỉ, tràn đổ, bốc hơi hóa chất gây nguy hiểm c. Thống kê tên và số lƣợng hóa chất tồn trữ với khối lƣợng lớn trên địa bàn tỉnh, tính hóa lý của các loại hóa chất: Xem Phụ lục I. 2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua a. Đối với các doanh nghiệp hoạt động hóa chất: Theo quy định tại Thông tƣ số 20/2013/TT-BTC ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thƣơng quy định về kế hoạch và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp thì trên địa bàn tỉnh Quảng Trị không có đơn vị nào phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trình Bộ Công Thƣơng thẩm định, phê duyệt; các đơn vị kinh doanh, sử dụng hóa chất còn lại phải xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gửi Sở Công Thƣơng xác nhận, tuy nhiên đến nay chỉ có 11 đơn vị thực hiện. Bảng 3. Danh sách các đơn vị đã xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất TT Tên đơn vị Địa chỉ 1 Nhà máy sản xuất keo UF - Công ty cổ phần gỗ MDF VRG - Quảng Trị Khu công nghiệp Nam Đông Hà 2 Công ty TNHH Cao su Camel Việt Nam Khu Thƣơng mại Lao Bảo, Hƣớng Hóa, Quảng Trị 3 Công ty TNHH MTV cấp nƣớc và xây dựng Quảng Trị 02 Nguyễn Trãi, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 4 Chi nhánh Công ty cổ phần Khí công nghiê ̣p Nghê ̣An ta ̣i Quảng Tri ̣ 24 Lý Thƣờng Kiệt, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 5 Xƣởng sản xuất Formaldehyde của Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị Khu công nghiê ̣p Quán Ngang, huyê ̣n Gio Linh , tỉnh Quảng Trị 6 Công ty cổ phần thƣơng mại và xuất nhập khẩu Việt Hồng Chinh Km5, đƣờng 9D, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 7 Xí nghiệp chế biến cơ khí - Công ty Km3, đƣờng 75 Tây, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh
  • 20. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 20 TNHH MTV cao su Quảng Trị Quảng Trị 9 Công ty TNHH MTV thƣơng mại - dịch vụ Hƣơng Tiến Đƣờng Lê Duẩn, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 10 Cửa hàng Phạm Khắc Tuyến Đƣờng Hữu Nghị, thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 11 Nhà máy Bia Hà Nội - Quảng Trị Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Trị Qua khảo sát các cơ sở, doanh nghiệp thì trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh không xảy ra sự cố hóa chất lớn nào gây tác động đến sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ thiệt hại về cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp vẫn xảy ra những trƣờng hợp rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ và các cơ sở đã nhanh chóng khắc phục. Các trạm chiết nạp khí hóa lỏng và kho chứa xăng dầu đã xây dựng các quy trình bảo đảm an toàn nghiêm ngặt cho hoạt động của doanh nghiệp. Qua khảo sát, ngoài các đơn vị kinh doanh xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; các doanh nghiệp, đơn vị còn lại chƣa lƣu ý đến vấn đề an toàn hóa chất khi vận chuyển; thuê đơn vị vận chuyển hóa chất nhƣng chƣa nắm rõ đơn vị này có đƣợc phép chuyên chở, vận chuyển hóa chất theo quy định của pháp luật hay không và đây sẽ là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây ra sự cố hóa chất nguy hiểm, gây nên những tai nạn khó lƣờng trƣớc. Hàng năm chủ các doanh nghiệp đã cử những cán bộ làm việc liên quan đến hóa chất tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật an toàn hóa chất, phối hợp với chính quyền địa phƣơng, lực lƣợng công an PCCC tổ chức tập huấn về công tác PCCC cũng nhƣ tổ chức diễn tập về PCCC tại đơn vị, trang bị một số thiết bị phục vụ có việc ứng phó sự cố hóa chất nhƣ: Hệ thống các van dừng khẩn cấp, đầu dò gas, hệ thống báo cháy tự động (đầu dò khói), mặt nạ phòng độc, tủ thuốc và dụng cụ y tế, quần áo bảo hộ lao động các loại, phao quây, ca nô, bình chữa cháy các loại…; đã tiến hành xây dựng và ứng dụng các quy trình kỹ thuật nhƣ quy trình xuất xe bồn, quy trình chiết nạp bình, quy trình kiểm tra an toàn xe bồn… Các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu, gas nhỏ lẻ bố trí quá gần với khu dân cƣ, thậm chí là bố trí ngay trong nhà dân, tiềm ẩn nguy cơ rất lớn về sự cố hóa chất (cháy, nổ), ảnh hƣởng đến sức khỏe, tính mạng của ngƣời dân. b. Đối với hoạt động vận chuyển hóa chất:
  • 21. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 21 Theo quy định, khi chuyên chở hóa chất nguy hiểm, đơn vị chuyên chở phải đƣợc cấp phép vận chuyển hóa chất nguy hiểm, có đầy đủ năng lực, nhân lực, tài xế, nhân viên áp tải hàng hóa phải đƣợc qua đào tạo huấn luyện cơ bản về an toàn hóa chất. Hiện tại chƣa ghi nhận sự cố nào xảy ra trên địa bàn tỉnh. Mặt khác hoạt động vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh trên thực tế chƣa có thống kê và kiểm soát vì các lý do sau: - Việc cấp phép vận chuyển hóa chất do các Bộ quản lý theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP nhƣng chƣa có quy định về việc khi vận chuyển hóa chất qua địa bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa phƣơng. - Ý thức chấp hành quy định cũng nhƣ nhận thức mối nguy hiểm của việc vận chuyển hóa chất chƣa cao, thậm chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất chuyên chở của chủ phƣơng tiện vận chuyển sẽ là một trong các mối nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trên đƣờng vận chuyển. Các doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh phải đạt yêu cầu theo quy định. Ngƣời lái xe, ngƣời áp tải hàng phải đƣợc đào tạo, huấn luyện cơ bản về an toàn hóa chất. Sở Công Thƣơng tỉnh căn cứ Thông tƣ số 44/2012/TT-BCT ngày 28/2/2012 của Bộ Công Thƣơng quy định danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy nội bộ tổ chức hoạt động đào tạo cho đối tƣợng này trên địa bàn. c. Đối với các doanh nghiệp sử dụng hóa chất: Trên địa bàn tỉnh có trên 40 doanh nghiệp lớn sử dụng hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp. Các doanh nghiệp này hầu hết đều đã thực hiện công tác đào tạo an toàn hóa chất cho đối tƣợng cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp tiếp xúc với hóa chất. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chƣa xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, chƣa đầu tƣ các trang thiết bị phù hợp cho việc phòng ngừa, cũng nhƣ chƣa thực hiện các hoạt động diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố. Một số cơ sở vẫn xảy ra tình trạng rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ, các cơ sở đã tự xử lý. d. Tình hình thực hiện hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở về hoạt động hóa chất: Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất là công việc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp để nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo đảm an toàn trong hoạt động hóa chất, đồng thời giúp doanh nghiệp rèn luyện thành thục các kỹ năng ứng phó với tình huống xảy ra sự cố hóa chất, xử lý tình huống tốt, giảm thiệt hại về vật chất, tài sản, tính mạng của công nhân và nhân dân…
  • 22. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 22 Đa số các doanh nghiệp đều đã có phƣơng án PCCC đƣợc cơ quan PCCC tỉnh chấp thuận. Hoạt động diễn tập PCCC đƣợc tổ chức định kỳ hàng năm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hầu nhƣ chƣa quan tâm đến các hoạt động diễn tập biện pháp ứng phó, sự cố hóa chất theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng này là do: - Hệ thống văn bản pháp luật về PCCC đã có từ nhiều năm, nhận thức và hiểu biết về công tác PCCC của doanh nghiệp tốt. Bên cạnh đó công tác tuyên truyền về PCCC và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nƣớc về PCCC đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đã tạo ra thói quen chấp hành tốt của doanh nghiệp. - Nhận thức và hiểu biết về sự cố hóa chất của các doanh nghiệp hoạt động hóa chất chƣa sâu do hệ thống văn bản pháp lý về an toàn hóa chất nói chung và phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nói riêng mới đƣợc xây dựng và ban hành. Công tác thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc triển khai thƣờng xuyên. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật quản lý hóa chất thực hiện chƣa nhiều. 3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn Từ số liệu điều tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cho thấy, không có nhiều các doanh nghiệp lƣu trữ hóa chất với khối lƣợng lớn, nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp sử dụng và vận chuyển hóa chất, các trạm chiết nạp, tồn chứa LPG. a. Các cơ sở kinh doanh LPG: Kho chứa và Trạm chiết nạp LPG đặt tại Khu công nghiệp Quán Ngang; Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tƣ và sản xuất PeTro Miền Trung tại Khu Công nghiệp Nam Đông Hà; kho cảng xăng dầu Hƣng Phát tại Cửa Việt là 3 cơ sở lớn nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị về kinh doanh LPG. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh gas nhỏ lẻ cũng có nguy cơ xảy ra sự cố. Hậu quả của sự cố phụ thuộc vào khối lƣợng tồn chứa LPG, vị trí đặt cơ sở, khoảng cách an toàn đối với các loại bồn chứa, các biện pháp phòng ngừa... Mức độ nguy hiểm khi xảy ra sự cố có thể phân thành các trƣờng hợp sau: * Rò rỉ khí gas từ 1 bình 12 kg, 45 kg, 48kg Với bình gas đƣợc thiết kế, chế tạo và kiểm định tốt thì khả năng rò rỉ thân bình có xác suất xảy ra thấp, sự cố rò rỉ có nguyên nhân chính do các van an toàn, vị trí nối van trên các bình không kín khít. Khi bình chứa đƣợc lƣu trữ trong không gian mở khả năng gây ngạt thấp tuy nhiên khả năng bắt lửa, gây nổ cao có thể phá hủy các nhà kho nhỏ và ảnh hƣởng rung chấn đến một số công trình, nhà cửa xung quanh.
  • 23. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 23 Sự cố cháy nổ đầu tiên có thể làm tăng nhiệt độ, áp suất trong các bình chứa tiếp theo dẫn tới rò rỉ khí gas từ các bình chứa này, gây ra sự cố lớn hơn. Tuy nhiên phạm vi thiệt hại chủ yếu tập trung trong cơ sở. * Đối với cơ sở có bồn chứa lớn Qua kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị kinh doanh LPG lớn thì các bồn chứa LPG trên địa bàn đều đƣợc thiết kế, chế tạo theo đúng tiêu chuẩn và thực hiện kiểm định định kỳ theo đúng quy định nên nguy cơ xảy ra rò rỉ từ thân bình rất thấp. Sự cố chủ yếu phát sinh từ việc vận hành xuất, nhập của ngƣời lao động không thực hiện đúng quy trình và không đƣợc giám sát cẩn thận. - Với lƣợng khí gas lớn rò rỉ từ các đƣờng ống công nghệ: Có thể ngay lập tức gây bỏng lạnh đối với ngƣời vận hành, khí gas tiếp xúc trực tiếp với mắt có thể gây mù do bỏng lạnh. Có khả năng gây ngạt cho con ngƣời ở các vị trí kín gió do lƣợng khí lớn làm giảm nồng độ oxy trong không khí. - Nguy cơ xảy ra rò rỉ khí gas khối lƣợng lớn phát tán ra môi trƣờng: Đối với các không gian mở, đảm bảo khoảng cách an toàn LPG dễ bay hơi và phát tán trên phạm vi rộng nên khả năng gây ngạt thấp. Nguy cơ lớn nhất là trƣờng hợp khí gas bắt lửa gây cháy, nổ trên diện rộng. - Do các nguyên nhân về việc bất cẩn trong vận hành, do nhiệt đám cháy từ các công trình lân cận làm tăng áp suất trong bồn chứa gây nổ và phá hủy bồn chứa. Trƣờng hợp này có xác suất xảy ra thấp nhƣng nguy cơ có thể gây ra các hậu quả lớn. Phạm vi tác động do các mảnh vỡ từ vụ nổ có thể tác động đến các khu vực có bán kính 1.000m. Ở thể hơi (gas) trong môi trƣờng không khí với áp suất bằng áp suất khí quyển, gas nặng hơn so với không khí: Butane 2,07 lần; Propane 1,55 lần. Do đó hơi LPG thoát ra ngoài sẽ bay là là trên mặt đất, tích tụ ở những nơi kín gió, những nơi trũng, những khu vực kín của các kho chứa. Do vậy có nguy cơ xảy ra sự cố thứ cấp do khí gas phát tán từ các bồn chứa lớn đƣợc tích tụ tại các khu vực kín gió. b. Các cơ sở kinh doanh, sử dụng hóa chất: Các cơ sở sử dụng các loại hóa chất cơ bản nhƣ Axit Sulphuric, axit photphoric, axit Formit, axit acetic, clorua, amoniac, natrihidroxit, Sodium bisulfite, canxiclorua, NaOH, metanol, etanol, formalin… gây ra các tác động cho con ngƣời nhƣ gây độc, ăn mòn, kích ứng, bỏng da, gây cháy, nổ… Nguy cơ đối với sức khỏe con ngƣời từ các hóa chất này chủ yếu từ việc không nắm bắt đƣợc tính chất nguy hiểm, không trang bị đầy đủ các loại bảo hộ lao động cần thiết khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất.
  • 24. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 24 Nguy cơ đối với môi trƣờng khi hóa chất chảy tràn đổ, rò rỉ không đƣợc thu gom, xử lý đúng cách, đặc biệt là các cơ sở có thể để các hóa chất này chảy tràn ra môi trƣờng, hệ thống thu gom nƣớc thải sinh hoạt hoặc chảy ra sông gây ảnh hƣởng môi trƣờng thủy sinh. c. Cơ sở sản xuất hóa chất: Nhà máy sản xuất Formanldehyde của CTCP gỗ MDF VRG Quảng Trị với công suất 20.000 tấn/năm. Trong quá trình sản xuất Formanldehyde, 02 bồn chứa Metanol của Công ty có nguy cơ xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ 300 tấn Metanol (ngƣỡng chứa Metanol lớn nhất tại một thời điểm của 02 bồn) trên diện rộng, có khả năng gây cháy, tiếp xúc với các nguồn lửa. d. Sự cố tràn dầu: Với tình huống này các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan căn cứ vào Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Trị để thực hiện các phƣơng án ứng cứu (Theo Quyết định số 239/QĐ-UB ngày 04/9/2014 của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết định 1492/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Ban Chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Trị và theo Quyết định số 3353/QĐ-BCĐ ngày 28/12/2016 của Ban Chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu về ban hành quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Trị). Khi sự cố tràn dầu xảy ra, tác động của sự cố là rất khó có thể đánh giá. Ở mức độ nhỏ, sự cố có thể xử lý đƣợc thì tác động đến môi trƣờng và tài sản thấp. Nhƣng với các sự cố ở cấp độ trung bình, lớn thì việc xử lý sẽ rất khó khăn, đối với cả đơn vị có chuyên môn và trang thiết bị. Sự cố thứ cấp nguy hiểm của sự cố tràn dầu là cháy, nổ dầu tràn. Khi xảy ra sự cố thứ cấp này, thiệt hại về tài sản và con ngƣời là rất khó lƣờng, tác động đối với môi trƣờng cũng không dễ khắc phục. e. Cháy, nổ, tràn đổ, rò rỉ trong quá trình vận chuyển: Các loại hóa chất nhƣ axit, Xút, Methanol, LPG,... đƣợc vận chuyển từ các địa phƣơng khác theo đƣờng quốc lộ 1 vào địa bàn tỉnh Quảng Trị và từ tuyến đƣờng này đƣa đến các cơ sở sử dụng hóa chất theo các đƣờng tỉnh lộ và các tuyến giao thông khác. Khi các loại axit, xút bị tràn đổ trong quá trình vận chuyển có nguy cơ văng, bắn vào ngƣời đi đƣờng gây bỏng da, mắt thậm chí dẫn tới tử vong. Các loại hóa chất này chảy xuống các hệ thống cống thu gom nƣớc thải, nƣớc mƣa sẽ chảy ra sông, biển gây ô nhiễm môi trƣờng.
  • 25. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 25 Các loại chất độc nhƣ Methanol, Etanol, Amoniac, Axit clohydric, Axit sunphuric... có thể bay hơi, gây độc với ngƣời đi đƣờng, chảy xuống cống rãnh gây ảnh hƣởng môi trƣờng. Các chất dễ cháy nhƣ Methanol, LPG... khi rò rỉ, tràn đổ có thể bắt lửa do các phƣơng tiện giao thông, các nguồn nhiệt khác tại khu vực 2 bên đƣờng, gây ra sự cố cháy nổ lớn. Các hóa chất ở dạng khí nhƣ Amoniac, Clo khi bị rò rỉ ra môi trƣờng dễ dàng phát tán và gây độc trên diện rộng đặc biệt với các tuyến đƣờng có mật độ giao thông cao. Khi nồng độ Ammonia bị phát tán đạt 15 - 25% trong không khí có thể gây nổ khi tiếp xúc với các nguồn nhiệt lớn và bị đánh lửa bởi các động cơ trên phƣơng tiện giao thông. Ngƣời hít phải khí Clo có thể bị ngộ độc nặng dẫn tới tử vong. 4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở và của các cơ quan chức năng (mặt làm được và mặt chưa làm được do khách quan, chủ quan) a. Đánh giá năng lực về con ngƣời, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở và các cơ quan chức năng: Sở Công Thƣơng Quảng Trị là đơn vị quản lý nhà nƣớc về các hoạt động hóa chất. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật - Môi trƣờng của Sở đảm nhiệm việc quản lý nhà nƣớc các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật an toàn môi trƣờng ngành công thƣơng trên địa bàn tỉnh. Sở đã công bố các bộ thủ tục hồ sơ hƣớng dẫn có liên quan đến lĩnh vực hóa chất nói chung và an toàn hóa chất nói riêng một cách công khai để các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan, có nhu cầu tìm hiểu và tuân thủ. Mọi thắc mắc trực tiếp của doanh nghiệp đều đƣợc lãnh đạo Sở, Phòng hƣớng dẫn, giải đáp tận tình, phổ biến cặn kẽ chi tiết. Với những công cụ là các văn bản pháp lý kể từ khi Luật Hóa chất ra đời cùng các văn bản dƣới luật khác nhƣ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP, Thông tƣ số 28/2008/NĐ-CP, Thông tƣ số 20/2013/TT- BCT… ban hành, Sở đã có hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cần thiết. Tuy nhiên một số doanh nghiệp chƣa thực sự quan tâm đến các văn bản pháp luật trong hoạt động hóa chất khiến cho việc quản lý và đảm bảo an toàn hoạt động hóa chất của các doanh nghiệp chƣa đƣợc cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất ra đời chậm, chƣa đầy đủ, còn chồng chéo nhiều gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp khi tìm hiểu và giám sát; hơn nữa tính thực thi của các đơn vị quản lý còn yếu do lực lƣợng mỏng, ít đƣợc đào tạo, kinh phí không đủ để vận hành. Việc đáp ứng các yêu cầu về con ngƣời, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ sở hoạt động hóa chất thực sự chƣa đúng mức cần thiết
  • 26. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 26 bởi những quy định về vấn đề này còn thiếu và yếu, chỉ yêu cầu xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà chƣa có quy định về việc trang bị các thiết bị, dụng cụ để phục vụ nhu cầu thực tế. Năng lực ứng phó sự cố hóa chất của các lực lƣợng có trách nhiệm ứng cứu sự cố trên địa bàn tỉnh đƣợc trình bày cụ thể, gồm: * Đối với các cơ sở hoạt động hóa chất: Hàng năm các doanh nghiệp hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh đã bố trí lãnh đạo các bộ phận liên quan trực tiếp đến hóa chất tham gia các lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất do Sở Công Thƣơng tổ chức, cử ngƣời lao động tham gia tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) cũng nhƣ tổ chức diễn tập về PCCC tại đơn vị do lực lƣợng Cảnh sát PCCC và CNCH phối hợp với chủ doanh nghiệp tổ chức. Đa số các cơ sở đều có tham gia tập huấn nhƣng chƣa xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Hầu hết các cơ sở kinh doanh xăng dầu, kinh doanh gas có quy mô nhỏ lẻ bố trí xen kẻ trong khu dân cƣ, thậm chí là trong nhà dân… dẫn đến khả năng ảnh hƣởng của hóa chất đến sức khỏe con ngƣời, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cao; Hầu hết các đơn vị đều chƣa hoặc rất ít đầu tƣ các trang thiết bị ứng phó hoặc phòng ngừa sự cố hóa chất, quần áo bảo hộ lao động loại chuyên dụng. * Đối với các cơ quan chức năng: Về nhân lực, trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất của các cơ quan chức năng hiện nay trên địa bàn tỉnh thực tế chỉ có lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ đội Biên phòng tỉnh đƣợc trang bị các phƣơng tiện để ứng phó sự cố nói chung, trong đó có sự cố hóa chất. - Đối với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chức năng nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Trị chƣa đƣợc quy định rõ ràng đối với nhiệm vụ phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp. Cho đến nay, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ có nhiệm vụ tham gia hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt bão. Khi có sự cố hóa chất xảy ra, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều hành sơ tán ngƣời dân ra khỏi khu vực bị ảnh hƣởng hóa chất độc hại và báo cáo lên Quân khu điều động lực lƣợng bộ đội hóa học tham gia ứng phó sự cố. - Đối với Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ: Chức năng của Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tỉnh Quảng Trị cũng chƣa có quy định cụ thể đối với chức năng phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có nhiệm
  • 27. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 27 vụ trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, công tác cứu nạn, cứu hộ trong đám cháy và thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật. Các trang thiết bị của lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn trong trƣờng hợp sự cố cháy, trong đó có cháy liên quan tới hóa chất. Chi tiết trang thiết bị cứu nạn cứu hộ: xem tại Phụ lục IV. - Đối với Sở Y tế: Sở Y tế là đơn vị thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu bệnh nhân khi có sự cố xảy ra. Hiện nay Sở có khoảng 3.3000 giƣờng bệnh và 1.575 cán bộ phân bổ tại các cơ sở y tế, cụ thể nhƣ sau: Bảng 4. Danh sách các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị TT Tên cơ sở Địa chỉ Số giƣờng bệnh thực tế Nhân lực Số xe cứu thƣơng Số điện thoại (đƣờng dây nóng) 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Phƣờng Đông Lƣơng, TP Đông Hà 1.178 517 04 0965.331.313 2 Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải 67 Phan Đình Phùng, thị xã Quảng Trị 310 165 03 0965.251.313 3 Bệnh viện Phục hồi Chức năng Quảng Trị Khu Phố Hòa Lý, Thị Trấn Cửa Tùng 130 54 02 0965.311.313 4 Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi Đƣờng 9D, TP Đông Hà 116 58 01 0905.059.313
  • 28. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 28 5 Trung tâm mắt tỉnh Quảng Trị Đƣờng Hùng Vƣơng, thành phố Đông Hà 32 21 - - 6 Trung tâm y tế thành phố Đông Hà 83 Lê Lợi, Đông Hà 160 76 02 0965.321.313 7 Trung tâm y tế huyện Vĩnh Linh Đƣờng Nguyễn Văn Linh-TT Hồ Xá 291 160 03 0965.171.313 8 Trung tâm y tế huyện Gio Linh TT Gio Linh 160 70 02 0965.161.313 9 Trung tâm y tế huyện Triệu Phong Tiểu Khu II - Thị Trấn Ái Tử 221 104 02 0965.231.313 10 Trung tâm y tế huyện Hải Lăng Thị Trấn Hải Lăng 183 85 02 0965.271.313 11 Trung tâm y tế huyện Cam Lộ Thị Trấn Cam Lộ 150 68 02 0965.291.313 12 Trung tâm y tế huyện Đakrông Km 40 TT Krông Klang 185 62 03 0965.281.313 13 Trung tâm y tế huyện Hƣớng Hóa 269 Lê Duẩn Thị Trấn Khe Sanh 154 94 04 0965.261.313 14 Trung tâm Y tế thị xã Quảng Trị Số 9 Đoàn Thị Điểm - Phƣờng 2 30 41 01 0965.241.313 Tổng cộng 3.300 1.575 - Đối với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng: Sở đã tham mƣu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, đƣợc UBQG tìm kiếm cứu nạn phê duyệt tại Quyết định số 239/QĐ-UB ngày
  • 29. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 29 04/9/2014 của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trong đó, có kế hoạch mua sắm trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu, tuy nhiên, do chƣa có kinh phí nên hiện tại khi có sự cố xảy ra thì chỉ huy động, tận dụng phƣơng tiện ứng phó từ các đơn vị liên quan và xin kinh phí mua trang thiết bị, hóa chất ứng phó sử dụng trực tiếp khi sự cố xảy ra. * Ưu, nhược điểm - Ƣu điểm: + Hầu hết các cơ sở hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh đều có trang bị phƣơng tiện chữa cháy, có xây dựng phƣơng án phòng cháy chữa cháy theo quy định. + Ngƣời trực tiếp làm việc liên quan đến hóa chất của các đơn vị hầu hết đƣợc huấn luyện về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, có ý thức trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, thực hiện tƣơng đối tốt các quy định quản lý, phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. - Nhƣợc điểm: + Hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ mới có 11 đơn vị xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gửi Sở Công Thƣơng xác nhận. + Việc diễn tập ứng phó sự cố hóa chất không thƣờng xuyên; Việc bố trí các trang thiết bị chƣa thật sự phù hợp trong trƣờng hợp nếu xảy ra sự cố để có thể đảm bảo thiệt hại tối thiểu về ngƣời và tài sản. + Việc xây dựng phƣơng án và diễn tập công tác phòng cháy chữa cháy chƣa đƣợc chú trọng, còn mang tính hình thức, chỉ một số rất ít cơ sở là tự tổ chức diễn tập. Tại một số cơ sở, cách bố trí phƣơng tiện phục vụ chữa cháy còn sai quy định nhƣ đặt hàng hóa thiết bị che khuất phƣơng tiện phòng cháy chữa cháy hay đặt xa nơi có khả năng xảy ra cháy nổ. + Một số đơn vị sử dụng vật liệu xây dựng kho không phù hợp; hệ thống bao che chƣa đảm bảo dẫn đến hóa chất có thể bị thấm nƣớc mƣa gây rò rỉ hóa chất. Chƣa có trang thiết bị, lực lƣợng dùng để ứng phó với sự cố hóa chất. + Đặc biệt là chƣa có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan khi xảy ra sự cố, chƣa có sự chỉ huy điều hành thống nhất nên sẽ gây khó khăn cho việc huy động lực lƣợng, phƣơng tiện đảm bảo để ứng phó sự cố. b. Năng lực huy động, điều phối lực lƣợng ứng phó sự cố hóa chất của chính quyền địa phƣơng: Chính quyền địa phƣơng luôn quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc cùng các nghị quyết, chỉ thị của UBND tỉnh về phòng chống cháy nổ. Tuy nhiên, việc chủ động làm tốt công tác chuẩn
  • 30. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 30 bị, trọng tâm là hoàn chỉnh các kế hoạch, phƣơng án, nâng cao chất lƣợng huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố hóa chất trên các địa bàn chƣa tốt. Ngoài ra, trên thực tế chính quyền còn chƣa hiểu hết về phƣơng án phòng chống cháy nổ của các doanh nghiệp, nên việc chỉ đạo còn mang tính tổng quan, chƣa chi tiết; Chƣa có sự phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng ứng phó ở địa phƣơng.
  • 31. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 31 III. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT Việc phòng ngừa sự cố hóa chất là trách nhiệm của các cơ sở hoạt động hóa chất. Các cơ sở này phải có những phƣơng án phòng ngừa hợp lý nhƣ: Thiết kế nhà kho chứa hóa chất, nơi sử dụng hóa chất, hóa chất đã qua sử dụng, kinh doanh hóa chất đúng quy định; Sắp xếp hóa chất phù hợp trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng; Hoàn thiện hệ thống công nghệ, hệ thống điện phù hợp và an toàn; Công tác quản lý an toàn nguồn lửa, nguồn nhiệt; Công tác đào tạo đối với ngƣời làm việc trực tiếp với hóa chất. Đặc biệt, cơ sở liên quan đến hóa chất phải có phƣơng án ứng phó sự cố hóa chất theo phƣơng châm “4 tại chỗ” và phải nêu rõ ràng, cụ thể trong Kế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở. Các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh chỉ có trách nhiệm hỗ trợ trong việc phòng ngừa nhƣ: nâng cao năng lực, hƣớng dẫn, đào tạo kỹ thuật an toàn hóa chất cho cơ sở; kiểm tra, thanh tra tuân thủ quy định về an toàn hóa chất, kiểm tra tính sẵn sàng lực lƣợng để ứng phó sự cố hóa chất; kiểm tra, giám sát nguồn nguy cơ xảy ra sự cố và các hỗ trợ khác khi có đề xuất của cơ sở. Kế hoạch phòng ngừa sự cố hóa chất cụ thể nhƣ sau: 1. Giải pháp quản lý Trong quá trình lập quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển các ngành có liên quan đến hóa chất và tham mƣu UBND tỉnh để chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ các dự án liên quan đến hóa chất, các ngành, địa phƣơng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy hoạch chung của tỉnh để xác định các khu công nghiệp, các địa điểm thích hợp cho hoạt động đầu tƣ, xây dựng các cơ sở hóa chất nhằm giảm thiểu các nguy cơ ảnh hƣởng bởi sự cố hóa chất. Về các biện pháp cụ thể trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣ sau: a. Các kiến nghị về tổ chức sản xuất, hoạt động hóa chất nhằm giảm thiểu tác hại của sự cố có thể xảy ra (có tính đến điều kiện tự nhiên, xã hội; mƣa bão, lũ lụt, động đất,…) - Thiết kế nhà kho chứa hóa chất, nơi sử dụng hóa chất, hóa chất đã qua sử dụng, kinh doanh hóa chất đúng quy định: Các quy định thiết kế nhƣ sau: + Trong thiết kế nhà kho tại các cơ sở phải xem xét hƣớng gió chủ đạo và các vị trí này phải đặt ở cuối hƣớng gió, cách xa nguồn nƣớc, cách xa khu dân cƣ, xung quanh phải có hàng rào bảo vệ, bên ngoài phải treo biển cấm lửa, cấm hút thuốc. + Cơ sở phải có hệ thống bậc chịu lửa phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của các loại hóa chất và phải khô ráo không thấm, dột.
  • 32. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 32 + Trong cơ sở phải có thông gió tự nhiên hoặc cƣỡng bức. Hệ thống thông gió cƣỡng bức phải đảm bảo dừng hoạt động ngay khi xảy ra sự cố hóa chất, sự cố cháy nổ ở cơ sở. + Các cơ sở có hóa chất dễ cháy, nổ đều phải thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật để đảm bảo hỗn hợp khí, hơi bụi của các hóa chất này với không khí luôn ngoài vùng giới hạn cháy nổ theo quy định. Các cơ sở này phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền ở địa phƣơng và phải lập, thực hiện kế hoạch phòng chống cháy, nổ. + Phải có khu vực cách ly giữa kho chứa và phòng lấy mẫu, phòng sang chiết tránh hơi hóa chất thoát ra hình thành hỗn hợp hơi khí cháy gây cháy lan toàn kho. + Phải có biện pháp phòng chống tác động bên ngoài làm hƣ hỏng các thiết bị, đƣờng dây điện, bao bì trong kho chứa hóa chất. + Trang bị phƣơng tiện chữa cháy ban đầu nhƣ: cát, bình bột chữa cháy,... và trang bị phƣơng tiện chữa cháy phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy của hóa chất để sử dụng dập tắt đám cháy hiệu quả. Đồng thời phải trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân chống độc thích hợp khi chữa cháy. + Nên trang bị máy đo nồng độ hóa chất độc hại (chính yếu) để sử dụng trong quá trình hoạt động cũng nhƣ khi xử lý sự cố về hóa chất. + Các hóa chất đã qua sử dụng, bao bì của hóa chất đã sử dụng là chất thải nguy hại, đƣợc thu gom và xử lý theo đúng quy định hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý trong việc quản lý và xử lý thải có hiệu quả, tránh gây ô nhiễm môi trƣờng. - Sắp xếp hóa chất phù hợp trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng: Quy định sắp xếp, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hóa chất nhƣ sau: + Phân loại và xếp riêng biệt các loại hóa chất dễ cháy, nổ; hóa chất kỵ nƣớc và hóa chất kỵ nhau. Khu vực sắp xếp các loại hóa chất này phải có chú thích rõ ràng. Hóa chất kỵ nƣớc nên đƣợc xếp ở gian kho riêng biệt, đảm bảo kín và cách ly với khu vực xung quanh. + Thiết bị, bao bì chứa chất hóa lỏng dễ cháy, nổ phải cất giữ theo quy định.Thiết bị lớn phải có van xả một chiều, van ngắt lửa kèm bích an toàn phòng nổ. Đầu ống dẫn hóa chất dễ cháy, nổ phải sát mép hoặc sát đáy thiết bị. + Hóa chất đóng bao phải xếp trên các bục hoặc giá đỡ, cách tƣờng ít nhất 0,5m; hóa chất kỵ ẩm phải xếp trên bục cao ít nhất 0,3m. + Hóa chất dạng lỏng chứa trong phuy, can,... và hóa chất dạng khí chứa trong các bình chịu áp lực phải đƣợc xếp đúng quy định.
  • 33. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 33 + Các lô hàng không đƣợc xếp sát trần kho và không cao quá 2m. + Lối đi chính trong kho phải rộng tối thiểu 1,5m. + Không để hóa chất dễ cháy, nổ cùng chỗ với chất duy trì sự cháy. Đƣờng ống dẫn hóa chất dễ cháy không đi chung với giá đỡ đƣờng ống oxy, khí nén. + Không để các bao bì đã dùng, các vật liệu dễ cháy trong kho. + Hóa chất dễ cháy phải để cách xa với nguồn nhiệt tối thiểu 0,5m hoặc phải đƣợc cách ly bằng vật liệu không cháy. + Vật chứa hóa chất hoặc bao bì chứa hóa chất nói chung phải đảm bảo kín và chắc chắn (phải đƣợc kiểm định chất lƣợng và thời hạn sử dụng). Bao bì khi dùng hết phải bảo quản riêng. Vật chứa, bao bì chứa hóa chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hóa ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của Quy chế ghi nhãn hàng hóa. - Hoàn thiện hệ thống công nghệ, hệ thống điện phù hợp và an toàn: Các quy định về hoàn thiện hệ thống công nghệ, hệ thống điện và hệ thống an toàn nhƣ sau: + Các thiết bị công nghệ chứa đựng, sử dụng với hóa chất phải đảm bảo độ bền cơ học, hóa học, độ chịu lửa, chịu nhiệt, độ kín theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật quy định. Máy móc, thiết bị làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ phải là loại an toàn phòng chống cháy, nổ, trong quá trình hoạt động phải có các biện pháp đảm bảo không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập. + Đối với thiết bị làm việc chịu áp lực phải thực hiện các yêu cầu của hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam đối với thiết bị chịu áp lực. Các bình khí sử dụng trong công nghiệp phải đƣợc kiểm định thƣờng xuyên theo quy định, cần quan tâm đến thời hạn sử dụng; khu vực đặt bình phải có cảnh báo an toàn và cách ly với nguồn nhiệt. + Bề mặt nóng của thiết bị và ống dẫn phải đƣợc cách ly bằng vật liệu cách nhiệt. + Dụng cụ, thiết bị điện ở những nơi có hóa chất dễ cháy, nổ phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ tƣơng ứng với môi trƣờng hơi, khí dễ cháy, nổ. Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa hóa chất dễ cháy, nổ. Các nhánh dây điện phải có cầu chì hoặc thiết bị bảo vệ tƣơng đƣơng. + Hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy nổ vào thiết bị chiếu sáng và các hóa chất dễ nổ. + Không dùng khí nén có oxy để đẩy hóa chất dễ cháy, nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác. Khi san rót hóa chất dễ cháy, nổ từ bình này sang bình khác phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
  • 34. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 34 + Trƣớc khi đƣa vào đƣờng ống, thiết bị một chất có khả năng gây cháy, nổ phải thực hiện thử áp, thử kín; thông rửa bằng dung môi thích hợp hoặc khí trơ; xác định hàm lƣợng oxy. + Thƣờng xuyên kiểm tra hệ thống thiết bị, máy móc, kiểm tra hệ thống điện, hệ thống dẫn khí, khu vực để hóa chất, kịp thời phát hiện những yếu tố mất an toàn và có biện pháp khắc phục. - Công tác quản lý an toàn nguồn lửa, nguồn nhiệt: Quản lý an toàn nguồn lửa, nguồn nhiệt nhƣ sau: + Không để thiết bị, đƣờng ống chứa hóa chất dễ cháy, nổ gần nguồn phát nhiệt. Trƣờng hợp có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp thì phải có biện pháp hạ nhiệt (sơn phản xạ, tƣới nƣớc...). + Không đun nóng hóa chất lỏng dễ cháy bằng ngọn lửa trực tiếp. Không dùng ngọn lửa trực tiếp soi sáng để tìm chỗ hở các đƣờng ống dẫn, thiết bị chứa hóa chất dễ cháy, nổ mà phải dùng xà phòng hoặc chất khác không có khả năng gây cháy, nổ với các hóa chất trong ống dẫn thiết bị. + Xe chuyên dụng vận chuyển hóa chất lỏng dễ cháy phải có dây tiếp đất và có biển cấm lửa. Trên đƣờng vận chuyển hóa chất nguy hiểm, không đƣợc đỗ dừng phƣơng tiện ở nơi công cộng đông ngƣời (chợ, trƣờng học, bệnh viện…). Đối với hóa chất nguy hiểm bị nhiều tác động, khi vận chuyển không đƣợc dừng, đỗ nơi phát sinh ra nguồn nhiệt và không đƣợc đỗ lâu dƣới trời nắng gắt. Điều kiện đối với phƣơng tiện vận chuyển phải đảm bảo theo quy định tại Điều 6, Thông tƣ số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an. + Tuân thủ tuyệt đối các quy trình kỹ thuật an toàn khi tiến hành hàn, sơn đối với thiết bị, đƣờng ống dẫn hóa chất dễ cháy, nổ. + Không sử dụng ngọn lửa trần, hút thuốc lá hoặc mang vật có thể phát lửa (bao diêm, bật lửa,…) tại các vị trí có để hóa chất hoặc nguyên liệu dễ cháy nổ. - Đối với ngƣời làm việc trực tiếp với hóa chất: Các quy định ngƣời làm việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nhƣ sau: + Những ngƣời làm việc tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm phải đƣợc đào tạo và đƣợc cấp thẻ an toàn lao động. Theo định kỳ, các cơ sở có sử dụng, sản xuất, kinh doanh hóa chất đều phải mở lớp bồi dƣỡng kiến thức về PCCC, an toàn lao động, vệ sinh lao động, giải pháp xử lý khi có sự cố hóa chất cho cán bộ công nhân viên. + Chỉ có ngƣời có trình độ chuyên môn phù hợp mới đƣợc giao trách nhiệm quản lý hóa chất nguy hiểm.
  • 35. hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 35 + Những ngƣời làm việc tại cơ sở phải đƣợc huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và thƣờng xuyên thực hành xử lý các tình huống cháy, nổ có thể xảy ra theo các phƣơng án đã đƣợc xây dựng. + Ngƣời làm việc trực tiếp với hóa chất cần xác định rõ loại, vị trí, cách sắp xếp, tình trạng bao bì, khối lƣợng hóa chất có tại cơ sở; các loại hóa chất kỵ nƣớc và các hóa chất kỵ nhau. + Ngƣời trực tiếp tiếp xúc với hóa chất phải đƣợc huấn luyện và đƣợc Sở Công thƣơng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định tại Thông tƣ số 36/2014/TT-BCT. b. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trong công tác phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất Sở Công Thƣơng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ thƣờng xuyên thực hiện một số công việc sau: - Tổ chức kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh. - Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm cho cộng đồng doanh nghiệp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, đặc biệt là việc quản lý an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất. - Rà soát, yêu cầu các đơn vị có hoạt động hóa chất phải xây dựng kế hoạch/biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho tất cả các đối tƣợng quản lý tại doanh nghiệp đồng thời hƣớng dẫn các doanh nghiệp tổ chức lớp cho các học viên là ngƣời lao động trực tiếp với hóa chất. Kiểm tra nhắc nhở đôn đốc các đơn vị đào tạo kỹ thuật an toàn hóa chất cho tất cả các đối tƣợng theo quy định tại Thông tƣ 36/2014/TT-BCT ngày 22/10/2014 của Bộ Công Thƣơng quy định về huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất. - Tổ chức hƣớng dẫn, nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo đúng quy định tại Thông tƣ 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thƣơng quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp. Tổ chức kiểm tra và xử phạt nghiêm các đơn vị chƣa thực hiện. - Kiểm tra Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đƣợc các cơ quan có thẩm quyền cấp phù hợp với hàng hóa đang chuyên chở. Danh mục hàng nguy

Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất bao lâu 1 lần?

2. Hàng năm phải có kế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó. Định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần phải triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố hóa chất độc tại hiện trường.

Sự cố hóa chất là gì?

Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.

Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất do ai phê duyệt?

Như vậy, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, Bộ Công thương và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.