Bệnh thủy đậu biểu hiện như thế nào

* Giai đoạn ủ bệnh: Là giai đoạn bị nhiễm virus, thường kéo dài từ 10 - 20 ngày, người bị nhiễm vi rút ở giai đoạn này chưa có bất kỳ dấu hiệu gì, nên rất khó để nhận biết. Sau 10-20 ngày, chuyển sang giai đoạn phát bệnh.

* Giai đoạn khởi phát (phát bệnh): Người bện xuất hiện những triệu chứng như sốt nhẹ, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi. Trong vòng 24 - 48 giờ đầu, trên da bắt đầu xuất hiện phát ban đỏ, đường kính vài milimet, có thể kèm viêm họng và hạch sau tai.

Bệnh thủy đậu biểu hiện như thế nào

Diễn biến của tổn thương da do thủy đậu (W.H.O)

* Giai đoạn toàn phát: Người bệnh bắt đầu sốt cao, đau đầu và đau cơ, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi. Trên các nốt ban đỏ bắt đầu hình thành nốt phỏng nước hình tròn, đường kính từ 1 - 3 mm, kèm ngứa rát, rất khó chịu làm người bệnh gãi gây trầy xước da, vỡ phỏng nước, nguy cơ để lại sẹo trên da.

Những nốt phỏng nước này nhanh chóng mọc kíntoàn thân, mọc cả vào niêm mạc miệng gây khó khăn trong việc ăn uống. Nếu chăm sóc không đúng cách, các phỏng nước sẽ bị nhiễm trùng (dịch bên trong phỏng nước chuyển từ dịch màu trong sang màu đục (mủ), kích thước của phỏng nước bị nhiễm trùng cũng tăng hơn.

* Giai đoạn hồi phục: Sau phát bệnh từ 7 - 10 ngày, các mụn nước sẽ tự vỡ ra, khô lại và bong vảy dần hồi phục trở lại. Trong giai đoạn này cần vệ sinh, chăm sóc các vết thủy đậu cẩn thận, tránh để nhiễm trùng. Kết hợp sử dụng các loại thuốc trị sẹo, thuốc trị thâm. Bởi thủy đậu sẽ để lại sẹo rỗ (lõm) sau khi chúng biến mất.

Bệnh thủy đậu nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách sẽ có những biến chứng nguy hiểm, như:

- Nhiễm trùng phỏng nước: Là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ do không kiêng giữ được như gãi ngứa, làm chảy máu bên trong. Gãi ngứa làm vỡ hoặc loét chợt phỏng nước gây tổn thương da nặng nề hơn, dễ để lại sẹo trên da sau khi khỏi bệnh.

- Viêm não - màng não: Là biến chứng có thể xảy ra ở cả trẻ nhỏ và người lớn, thường xuất hiện sau 1 tuần mọc mụn nước. Khi có biến chứng viêm màng não sẽ xuất hiện dấu hiệu sốt rất cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời.

- Zona thần kinh: Sau khi khỏi bệnh thủy đậu, nhưng vi rút thủy đậu vẫn còn bám ở rễ dây thần kinh, khi hệ miễn dịch của cơ thể suy yếu thì vi rút này sẽ hoạt động trở lại, gây bệnh zona thần kinh.

- Viêm phổi thủy đậu: Thường gặp ở người trưởng thành, vào ngày thứ 3 - 5 sau khi phát bệnh, xuất hiện các dấu hiệu như ho nhiều, ho ra máu, kèm khó thở và tức ngực.

- Viêm cầu thận cấp: Người bện có biểu hiện đi tiểu ra máu, có trường hợp nặng nề hơn là suy thận.

- Mất an toàn đối với thai nhi: Phụ nữ mang thai bị thủy đậu trong giai đoạn đầu của thai kỳ dễ có nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ sinh ra dễ bị khuyết tật. Nếu phụ nữ mang thai bị thủy đậu 5 ngày trước khi sinh hoặc 2 ngày sau khi sinh có thể lây nhiễm thủy đậu từ mẹ sang con là rất cao.

- Viêm tai giữa, viêm thanh quản: Những trường hợp bị nốt phỏng nước của thủy đậu mọc ở khu vực này khi chợt loét dễ gây nhiễm trùng gây sưng tấy.

Cách chăm sóc, điều trị bệnh thủy đậu

Hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh thủy đậu, vì vậy tiêm vắc xin phòng bệnh là biện pháp phòng ngừa mắc bệnh hiệu quả nhất.

* Chăm sóc và điều trị tại nhà:

- Khi có người mắc bệnh, có thể theo dõi và chăm sóc tại nhà, nhưng cần khẩn trương cách ly để tránh lây truyền bệnh sang cho người khác.

- Tránh ra gió, mặc quần áo rộng, vải mềm, dễ thấm hút mồ hôi để tránh cọ sát làm vỡ các nốt phỏng nước, gay nguy cơ nhiễm trùng.

- Vệ sinh cơ thể thường xuyên, đảm bảo cơ thể luôn sạch sẽ, tắm rửa nhẹ nhàng bằng nước ấm.

- Không gãi vào các nốt phỏng nước, tránh để dịch lây lan ra nhiều hơn.

- Chấm hồ nước, su bạc vào ban đỏ nhằm ngăn chặn hình thành và dễ khô se phỏng nước. Khi phỏng nước bị vỡ ra, có thể bôi dung dịch xanh Methylen, tím Gentian,… nhằm kháng viêm và ngăn ngừa sẹo hình thành.

- Thường xuyên thay giặt chăn, ga, gối,… để đảm bảo sạch sẽ tránh những biến chứng do nhiễm trùng gây nên.

- Khi có dấu hiệu của những biến chứng do thủy đậu, cần đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.

* Lưu ý:

- Tuyệt đối không được bôi thuốc, đắp thuốc nam; Không bôi thuốc mỡ Tetaxilin và mỡ Penixilin hay thuốc đỏ; Không dùng kem trị ngứa có chứa Phenol ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ mang thai.

- Để bệnh nhanh thuyên giảm và tránh được các biến chứng nguy hiểm: Chỉ điều trị tại nhà theo chỉ định của bác sĩ. Các trường hợp bị biến chứng cần điều trị tại bệnh viện đúng và đủ liệu trình của bác sĩ.

Cách phòng ngừa:

Để phòng ngừa hiệu quả bệnh thủy đậu, Bộ Y tế khuyến cáo:

- Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh để phòng tránh lây lan.

- Những trường hợp mắc bệnh Thuỷ đậu cần được nghỉ học hoặc nghỉ làm việc từ 7 đến 10 ngày từ lúc khi bắt đầu phát hiện bệnh để tránh lây lan cho những người xung quanh.

- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, sử dụng các đồ dùng sinh hoạt riêng, vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý.

Bệnh thủy đậu bao lâu thì hết ngứa?

Bị thủy đậu mấy ngày hết ngứa? Trong thời kỳ khởi phát của thủy đậu, người bệnh bắt đầu có dấu hiệu sốt, nhức đầu, chán ăn, một số trường hợp có phát ban, màu hồng, nổi trên bề mặt da, có thể gây ngứa. Tình trạng này thường kéo dài từ 24 - 48 giờ.

Bệnh thủy đậu có triệu chứng gì?

Biểu hiện rõ rệt của thủy đậu là những mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng. Bệnh có nhiều con đường lây nhiễm, có nhiều biến chứng nguy hiểm. Do vậy cần có kiến thức cơ bản về bệnh này để có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Bệnh thủy đậu phải kiêng những gì?

Ngoài thực phẩm, người mắc bệnh thủy đậu cũng cần tránh các loại gia vị cay nóng như: tỏi ớt, gừng, hạt tiêu, cà ri, mù tạt,.... và các loại thịt như thịt chó, thịt dê, các loại gia cầm hải sản như tôm, sò, ốc, ngao.

Bị thủy đậu nên ăn hoa quả gì?

có nhiều trong trái cây, đặc biệt là quả lê sẽ giúp người bệnh phòng ngừa được các biến chứng như viêm phế quản, viêm phổi cấp tính do bệnh thủy đậu gây nên. Đây là một loại dược liệu có vị ngọt, giúp thanh mát cơ thể, được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc đông y.