Bộ phận trung ương của cơ quan phân tích thính giác nằm ở đầu

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 51: Cơ quan phân tích thính giác giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

  • Giải Sinh Học Lớp 8 (Ngắn Gọn)

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

Bài tập 1 (trang 132-133 VBT Sinh học 8): Hãy quan sát hình 51 – 1 SGK để hoàn chỉnh thông tin về các thành phần cấu tạo và chức năng của tai ngoài và tai giữa.

Trả lời:

Tai được chia ra: tai ngoài, tai giữa và tai trong.

– Tai ngoài gồm vành tai có nhiệm vụ hứng sóng âm, ống tai hướng sóng âm. Tai ngoài được giới hạn với tai giữa bởi màng nhĩ (có đường kính khoảng 1cm).

– Tai giữa là một khoang xương, trong đó có chuỗi tai xương bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp khớp với nhau. Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào một màng giới hạn tai giữa với tai trong (gọi là màng cửa bầu dục – có diện tích nhỏ hơn màng nhĩ 18 – 20 lần).

Khoang tai giữa thông với hầu nhờ có vòi nhĩ nên đảm bảo áp suất hai bên màng nhĩ được cân bằng.

Bài tập 2 (trang 133 VBT Sinh học 8): Hãy quan sát kĩ hình 51 – 2 SGK kết hợp với thông tin trong bài để nêu cấu tạo và chức năng của ốc tai.

Trả lời:

Cấu tạo của ốc tai: gồm ốc tai xương, trong có ốc tai màng:

– Ốc tai màng là một ống màng chạy suốt dọc ốc tai xương và cuốn quanh trụ ốc hai vòng rưỡi, gồm màng tiền đình ở phía trên, màng cơ sở ở phía dưới và màng bên áp sát vào vách xương của ốc tai xương.

– Màng cơ sở có khoảng 24 000 sợi liên kết dài ngắn khác nhau: dài ở đỉnh ốc và ngắn dần khi xuống miệng ốc. Chúng chăng ngang từ trụ ốc sang thành ốc.

– Trên màng cơ sở có cơ quan Coocti, trong đó có các tế bào thụ cảm thính giác.

Chức năng: Thu nhận các kích thích của sóng âm.

Bài tập (trang 133 VBT Sinh học 8): Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống của những câu sau:

Trả lời:

Tai là bộ phận tiếp nhận âm thanh.

Sóng âm vào tai làm rung màng nhĩ, truyền qua chuỗi xương tai vào tai trong gây sự chuyển động ngoại dịch đến nội dịch trong ốc tai màng; tác động lên các tế bào thụ cảm thính giác của cơ quan coocti nằm trên màng cơ sở hưng phấn, chuyển thành xung thần kinh truyền về vùng thính giác ở thùy thái dương cho ta nhận biết về âm thanh đã phát ra.

Tai trong còn có bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên, tiếp nhận những thông tin về vị trí cơ thể.

Bài tập 1 (trang 133 VBT Sinh học 8): Quá trình thu nhận kích thích của sóng âm diễn ra như thế nào giúp người ta nghe được?

Trả lời:

Sóng âm từ nguồn âm phát ra được vành tai hứng lấy, truyền qua ốc tai vào là rung màng nhĩ, rồi truyền qua chuỗi xương tai và làm rung màng “cửa bầu” và cuối cùng làm chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ống tai màng, tác động lên cơ quan Coocti. Sự chuyển động ngoại dịch được dễ dàng nhờ có màng của “cửa tròn” (ở gần cửa bầu, thông với khoang tai giữa)

Tùy theo sóng âm có tần số cao (âm bổng) hay thấp (âm trầm), mạnh hay yếu mà sẽ làm cho các tế bào thụ cảm thính giác của cơ quan Coocti ở vùng này hay vùng khác trên màng cơ sở hung phấn, truyền về vùng phân tích tương ứng ở trung ương cho ta nhận biết về các âm thanh đó.

Bài tập 2 (trang 134 VBT Sinh học 8): Vì sao ta có thể xác định được âm phát ra từ bên phải hay bên trái?

Trả lời:

Khi có âm thanh, chúng sẽ tác động lên không khí, làm không khí chuyển động dưới dạng sóng. Sóng lan truyền trong không khí và đến tai của ta, hai lỗ tai có hai màng nhĩ và hai màng nhĩ này tiếp nhận sóng từ không khí lan truyền tới.

Nếu âm phát ra từ bên phải thì nó sẽ tác động lên tai ở bên phải trước. Tác động này sẽ được các noron thần kinh cảm nhận và truyền đến thần kinh trung ương. Ở đây sẽ phân tích âm truyền đến và truyền lại phản xạ cho các bộ phận cơ thể.

Bài tập 3 (trang 134 VBT Sinh học 8): Hãy làm thí nghiệm sau: Thiết kế một dụng cụ giống ống nghe của bác sĩ (hình 51 – 3 SGK) nhưng dùng 2 ống cao su nối với tai có độ dài khác nhau. Nhắm mắt và thử xác định xem có cảm nhận gì khi gãi lên trên màng cao su?

Trả lời:

Ta có cảm giác âm thanh phát ra từ phía tương ứng với ống cao su ngắn.

Bài tập 4 (trang 134-135 VBT Sinh học 8): Chọn phương án đúng nhất bằng cách điền dấu × vào ô ở đầu câu.

Trả lời:

Cấu tạo của tai gồm:

A – Tai ngoài : I, II
Tai giữa : III, VI
Tai trong : IV, V, VII, VIII
x B – Tai ngoài : I, III
Tai giữa : V, VI
Tai trong : III, IV, VII, VIII
C – Tai ngoài : I, II
Tai giữa : V, VII
Tai trong : III, IV, VI, VIII
D – Tai ngoài : I, II
Tai giữa : III, VI
Tai trong : V, VI, VII, VIII

I. CẤU TẠO CỦA TAI

Tai được chia ra: tai ngoài, tai giữa và tai trong.

Bộ phận trung ương của cơ quan phân tích thính giác nằm ở đầu

1. Tai ngoài

- Tai ngoài được giới hạn bởi màng nhĩ có đường kính khoảng 1cm, gồm:

+ Vành tai: có nhiệm vụ hứng sóng âm.

+ Ống tai: hướng sóng âm.

- Tai giữa là 1 khoang xương gồm:

+ Chuỗi xương tai bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp khớp với nhau.

+ Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào 1 màng giới hạn tai giữa và tai trong (gọi là màng cửa bầu dục – có diện tích nhỏ hơn màng nhĩ 18 – 20 lần).

Bộ phận trung ương của cơ quan phân tích thính giác nằm ở đầu

Khoảng tai giữa thông với nhau nhờ có vòi nhĩ nên bảo đảm áp suất hai bên màng nhĩ được cân bằng.

3. Tai trong

- Tai trong gồm:

+ Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên: thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian.

+ Ốc tai: thu nhận các kích thích của sóng âm. Gồm: ốc xương tai bên trong có ốc tai màng.

Ốc tai màng là 1 ống màng chạy dọc ốc tai xương và cuốn quang trụ ốc hai vòng rưỡi gồm: màng tiền đình (phía trên), màng cơ sở (phía dưới) và màng bên.

Trên màng cơ sở có cơ quan coocti: chứa tế bào thụ cảm thính giác.

Bộ phận trung ương của cơ quan phân tích thính giác nằm ở đầu

II. CHỨC NĂNG THU NHẬN SÓNG ÂM

- Sóng âm → vành tai → ống tai → rung màng nhĩ → chuỗi xương tai → rung màng cửa bầu → chuyển động ngoại dịch  → nội dịch trong ốc tai màng →​ cơ quan coocti → xung thần kinh → theo dây thần kinh thính giác → cơ quan thính giác ở thùy chẩm →  nhận biết về âm thanh phát ra.

Bộ phận trung ương của cơ quan phân tích thính giác nằm ở đầu

III. VỆ SINH TAI   

- Trong tai có ráy tai do các tuyến ráy tai trong thành ống tai tiết ra có tác dụng giữ bụi nên thường phải vệ sinh bằng tăm bông, không dùng que nhọn hoặc vật sắc để ngoáy → làm tổn thương hoặc thủng màng nhĩ.

- Cần giữ gìn vệ sinh để tránh viêm họng vì viêm họng có thể qua vòi nhĩ dẫn tới viêm tai.

- Tránh tiếp xúc với nơi có tiếng ồn hoặc tiếng động mạnh thường xuyên → ảnh hưởng tới thần kinh → giảm tính đàn hổi của màng nhĩ → nghe không rõ.

- Cần có biện pháp để chống hoặc giảm tiếng ồn.

Khả năng nhìn cúa mát có thể bị suy giảm do thiếu giũ gìn vệ sinh về mát làm cho Taì ngoài Tai giữa Tai trong bán khuyên Vành tai Hình 51-1. Câ'u tạo cùa tai Ốc tai Ống tai Dây thần kinh số VIII Tai được chia ra : tai ngoài, tai giữa và tai trong. - Tai ngoài gổm có nhiệm vụ hứng sóng ám, hướng ■ Chúng ta đã học vé âm thanh (Chương II - Vật lí 7) và phân biệt được các âm trám bống, nhò to khác nhau, phát ra từ nguồn âm, là nhờ cơ quan phân tích thính giác. Cơ quan phân tích thính giác gỗm các tê' bào thụ cảm thính giác (nàm trong một bộ phận đặc biệt của tai : cơ quan Cooctí), dây thân kinh thinh giác (dây não VIII) và vùng thính giác ở thuỳ thái dương. I - Câu tạo của tai ▼ Hãy quan sát hình 51-1 đế hoàn chỉnh thông tin sau vé các thành phần cấu tạo của tai và chức năng cùa chúng. sóng âm. Tai ngoài được giới hạn với tai giữa bơi (có đường kính khoảng lcm). -Tai giữa là một khoang xương, trong đó có bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp khớp với nhau. Xương búa được gán vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào một màng giới hạn tai giữa với tai trong (gọi là màng cửa bầu dục - có diện tích nhò hơn màng nhĩ 18-20 lán). Khoang tai giữa thông với hầu nhờ có vòi nhĩ nên bao đảm áp suất hai bẽn màng nhĩ đuợc cân bàng. Tai trong góm 2 bộ phận : Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên thu nhận các thòng tin vé vị trí và sự chuyến động củạ cơ thể trong không gian. Oc tai thu nhận các kích thích của sóng âm. Oc tai bao gồm ốc tai xuong, trong có ốc tai màng (hình 51 -2). Ôc tai màng là một ống màng chạy suốt dọc ốc tai xương và cuốn quanh trụ ốc hai vòng ruõi, gồm màng tiền đình ớ phía trên, màng cơ sờ ở phíạ dưói và màng bén áp sát vào vách xuong của ốc tai xuong. Màng co sở có khoảng 24 000 sợi liên kết dài ngán khác nhau : dài o đinh ốc và ngán dán khi xuống miệng ốc. Chúng chăng ngang từ trụ ốc sang thành ốc. Trên màng cơ sớ có cơ quan Coocti, trong đó có các tê' bào thụ cám thính giác. Hình 51-2. Phân tích cấu tạo cùa ô'c tai (trái) A. Oc tai và đường truyền sóng âm ; B. Ôc tai xương và ốc tai màng ; c. Cơ quan Cõocti Hãy quan sát hình 51 -2 kết hợp với thông tin sau đế hiếu rõ cấu tạo và chức năng của ốc tai. n - Chức năng thu nhận sóng âm Sóng âm từ nguồn âm phát ra được vành tai hứng lấy, truyén qua ống tai vào làm rung màng nhĩ, rồi truyén qua chuỗi xương tai vào làm rung màng "cứa báu" và cuối cùng làm chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng, tác động lên cơ quan Coocti. Sự chuyến động ngoại dịch được dê dàng nhờ có màng của "cửa tròn" (ờ gân cửa báu, thõng với khoang tai giữa). Tuỳ theo sóng âm có tân số cao (âm bóng) hay thấp (âm trám), mạnh hay yếu mà sẽ làm cho các tế bào thụ cam thính giác cua cơ quan Coocti ờ vùng này hay vùng khác trên màng cơ sở hưng phấn, truyền vé vùng phân tích tương ứng ở trung ương cho ta nhận biết vẻ các âm thanh đó. m- Vệ sinh tai Ráy tai do các tuyến rày trong thành ống tai tiết ra. Thõng thường ráy tai hơi dính có tác dụng giữ bụi, nên thường phải lau rưa bàng tăm bông, không dùng que nhọn hoặc vật sác đế ngoáy tai hay lấy ráy, có thế làm tốn thương hoặc thủng màng nhi. Tré em cần được giữ gìn vệ sinh đế tránh viêm họng. Viêm họng có thế qua vòi nhĩ dần tới viêm khoang tai giữa. Tránh nơi có tiếng ổn hoặc tiếng động mạnh tác động thường xuyên ảnh hưởng tới thần kinh, làm giám tính đàn hồi của màng nhi - nghe không rò. Nếu tiếng động quá mạnh, tác động bất thường có thế làm rách màng nhĩ và tổn thương các tế bào thụ cảm thính giác dần tới điếc. Cán có những biện pháp đế chống hoặc giảm tiếng ón. Tai là bộ phận tiếp nhận âm thanh. Sóng âm vào tai làm rung màng nhĩ, truyền qua chuỗi xưong taỉ veto taỉ trong gây sụ chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng và tác động lén các tế bào thụ càm thính giác cùa co quan Coocti nằm trên màng co sở ở vùng tưong ứng với tân số và cường độ cùa sóng âm làm các tế bào này hưng phân chuyền thành xung thán kỉnh truyền về vùng thính giác ở thuỳ thái clưong cho ta nhận biết về âm thanh đã phát ra. Tai. trong còn có bộ phận phụ trách thăng bàng, chuyên tiếp nhận những thõng tin vê vị trí co thề và sự chuyền động trong không gian (bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên). c*au hói và bài tập Hãy trình bày cấu tạo của ốc tai dựa vào hình 51-2. Quá trình thu nhận kích thích của sóng âm diẻn ra nhu thê' nào giúp người ta nghe được ? Vì sao ta có thế xác định được âm phát ra từ bên phải hay bên trái ? Hãy làm thi nghiệm sau : Thiết kẽ 1 dụng cụ giống ống nghe của bác sỉ (hình 51 -3) nhưng dùng 2 ống cao su nối với tai có độ dài khác nhau. Nhám mát và thủ xác định xem có cảm nhận gì khi gãi trên màng cao su. 3 thuỷ tinh chữ Y hoặc T Hình 5 ỉ-3. Ong nghe í m có biết Tai người nghe được các âm thanh trong giới hạn khoang 20 - 20000 Hz, nhưng tai cừu có thế nghe được ảm có tân số dưới 20 Hz, trong khi doi và cá heo .lại có thế nghe được siêu âm với tân số 100000 Hz. Chó có thế nghe được những âm thanh mà tai người không nghe thấy. - Tồng số tê' bào thụ cám thính giác ờ tai người có khoảng 23 500 tế bào, được chia làm 5 dãy chạy dọc trên màng cơ sở. 4 dãy ngoài mồi dãy có khoảng 5 000 tẽ' bào và 1 dãy trong có khoang 3 500 tế bào tham gia vào sự thu nhận kích thích của sóng âm.