Các biện pháp giao dịch bảo đảm

Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật dân sự về tài sản, bên có nghĩa vụ phải thực hiện việc chuyển giao một vật, làm một việc hoặc không làm một việc để đáp ứng nhu cầu về lợi ích của bên có quyền. Trong quan hệ nghĩa vụ, bên có quyền có được đáp ứng yêu cầu của mình hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi của bên mang nghĩa vụ. Do đó, để chắc chắn rằng bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình và bảo vệ quyền lợi cho bên có quyền, pháp luật đã quy định các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn xác lập. Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như sau:

Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: 1. Cầm cố tài sản. 2. Thế chấp tài sản. 3. Đặt cọc. 4. Ký cược. 5. Ký quỹ. 6. Bảo lưu quyền sở hữu. 7. Bảo lãnh. 8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản”

Về mặt khách quan, có thể hiểu đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là sự quy định của pháp luật về các biện pháp để đảm bảo chắc chắn rằng một nghĩa vụ sẽ được thực hiện, đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong biện pháp đó. Về mặt chủ quan, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự là thỏa thuận của các bên về việc lựa chọn sử dụng một trong các biện pháp mà pháp luật quy định, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, đồng thời ngăn ngừa khắc phục hậu quả xấu do việc không thực thi nghĩa vụ dân sự gây ra. Căn cứ vào quy định trên có thể thấy có 09 biện pháp đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cụ thể:

1.Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là một trong các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cầm cố có thể hiểu là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản cho bên có quyền giữ để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ sau này. Tài sản cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ. Khi chuyển giao tài sản cầm cố, bên có nghĩa vụ phải chuyển giao tài sản kèm với giấy tờ quyền sở hữu tài sản [nếu có]. Ví dụ: cầm cố xe oto thì phải chuyển giao cả giấy tờ xe,…Đối với những tài sản theo quy định pháp luật không phải đăng ký quyền sử dụng thì bên nhận cầm cố chỉ nắm giữ tài sản: điện thoại, laptop,…

2.Thế chấp tài sản

Thế chấp tài sản là việc một bên [sau đây gọi là bên thế chấp] dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia [sau đây gọi là bên nhận thế chấp]. Khác với cầm cố, trong thế chấp tài sản thế chấp không cần chuyển giao cho bên nhận thế chấp, mà vẫn do bên thế chấp giữ. Ví dụ: thế chấp sổ đỏ, giấy tờ xe để vay vốn tại ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ để đảm bảo bên vay thực hiện nghĩa vụ, còn tài sản vẫn do bên thế chấp nắm giữ.

3.Đặt cọc

Đặt cọc là việc một bên [sau đây gọi là bên đặt cọc] giao cho bên kia [sau đây gọi là bên nhận đặt cọc] một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác [sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc] trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Đặt cọc chỉ áp dụng với đối tượng là động sản là tiền hoặc vật có giá trị. Theo đó, bên có quyền sẽ nắm giữ tài sản đặt cọc. Các bên xác lập biện pháp đặt cọc nhằm đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Ví dụ: A đang công tác ở nước ngoài thỏa thuận mua chiếc ôtô của B giá 1 tỷ. A đặt cọc cho B trước 200 triệu để B giữ chiếc xe đó cho đến khi mình về nước sẽ thanh toán nốt khoản tiền còn lại và nhận chiếc xe. Như vậy, số tiền đặt cọc đó là để đảm bảo cho việc xác lập hợp đồng mua xe trong tương lai.

4.Ký cược 

Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác [sau đây gọi chung là tài sản ký cược] trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Như vậy, ký cược hình thành từ hợp đồng cho thuê tài sản có đối tượng là động sản. Theo đó, ký cược là hình thức đảm bảo bên thuê sẽ trả lại tài sản sau khi hết thời hạn thuê. Khi hết thời hạn, thuê bên ký cược có thể nhận lại tài sản ký cược khi đã trả tài sản thuê và thanh toán tiền thuê đầy đủ. Ví dụ: A thuê xe của B, hai bên thỏa thuận ký cược 10 triệu tiền mặt. Sau khi hết thời hạn cho thuê, A phải trả xe cho B đồng thời thanh toán tiền thuê, thì B sẽ trả lại cho A khoản tiền đã ký cược.

5.Ký quỹ

Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng mà hai bên trong quan hệ phải mở một tài khoản tại ngân hàng, nhưng không được sử dụng tài khoản đó khi hợp đồng chưa chấm dứt. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì ngân hàng nơi ký quỹ sẽ sử dụng tài sản đó để thanh toán cho bên có quyền. 

6.Bảo lưu quyền sở hữu

Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Trong hợp đồng mua bán các bên có thể thỏa thỏa thuận về việc mua chậm, trả dần. Để đảm bảo quyền đòi tiền trả chậm, bên bán có thể thỏa thuận với bên mua xác lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7.Bảo lãnh

Bảo lãnh là việc người thứ ba [sau đây gọi là bên bảo lãnh] cam kết với bên có quyền [sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh] sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ [sau đây gọi là bên được bảo lãnh], nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Ví dụ: A vay ngân hàng một khoản tiền trị giá 500 triệu. B đứng ra bảo lãnh cho khoản vay của A với ngân hàng hàng. Theo đó, nếu A không trả tiền tiền khi đến hạn thì B sẽ chịu trách nhiệm thanh toán số tiền đó cho ngân hàng.

8.Tín chấp

Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

9.Cầm giữ tài sản

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền [gọi là bên cầm giữ] đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình, điều đó làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên có quyền. Các biện pháp bảo đảm được quy định nhằm tăng cường trách nhiệm và đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ của các bên có nghĩa vụ, đồng thời giảm thiểu và bù đắp rủi ro cho bên có quyền. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Pháp luật dân sự quy định biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm những nội dung gì? Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì? Đăng ký biện pháp bảo đảm được áp dụng đối với trường hợp nào? 

Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Điều 292 Bộ luật dân sự 2015 [ BLDS] quy định Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

4. Ký cược.

5. Ký quỹ.

6. Bảo lưu quyền sở hữu.

7. Bảo lãnh.

8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản.

Xem thêm: Phân biệt cầm cố và thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự

Đăng ký biện pháp bảo đảm

Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.

Lưu ý: Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm

Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:

– Thế chấp quyền sử dụng đất;

– Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

– Thế chấp tàu biển.

Các biện pháp bảo đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu:

– Thế chấp tài sản là động sản khác;

– Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

– Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu.

Từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm

Điều 15 Nghị định 102/2017/NĐ-CP cho phép cơ quan đăng ký từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Không thuộc thẩm quyền đăng ký;

– Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;

– Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký theo quy định của pháp luật;

– Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở không đủ điều kiện thế chấp theo quy định của Luật đất đai và Luật nhà ở. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở có tranh chấp, thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã có văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp;

– Kê khai nội dung đăng ký không đúng quy định của pháp luật;

– Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;

– Khi cơ quan đăng ký nhận được văn bản của Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

– Khi cơ quan đăng ký nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm do cơ quan thi hành án hoặc Văn phòng thừa phát lại gửi đến.

Lưu ý:

– Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định nêu trên, người tiếp nhận hồ sơ phải lập văn bản từ chối, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

– Việc từ chối được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì việc từ chối được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.

Phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm

Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:

– Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

– Nộp trực tiếp;

– Qua đường bưu điện;

– Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì cũng không quá 03 ngày làm việc. Thời hạn theo quy định này được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn [Ủy ban nhân dân cấp xã] hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

Trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

Kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được cơ quan đăng ký trả cho người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức sau đây:

– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký.

+ Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký;

– Qua đường bưu điện;

– Phương thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận.

Trên đây là nội dung Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì? theo quy định của pháp luật hiện hành Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.

Xem thêm: Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm

Một số biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác

Video liên quan

Chủ Đề