Cách chữa đau cổ tay trái

Cổ tay là bộ phận thường xuyên phải hoạt động, giúp chúng ta thực hiện các động tác trong cuộc sống thường ngày, từ công việc, sinh hoạt, thể dục thể thao cho đến những cử động tinh tế. Đau cổ tay là một dấu hiệu rất thường gặp, có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chúng ta nếu tiến triển dai dẳng và kéo dài. Vậy đau cổ tay thường gặp do những nguyên nhân gì? Cách nhận biết chúng ra sao? Hãy cùng YouMed tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Đau cổ tay là gì?

Cổ tay bao gồm nhiều thành phần cấu trúc. Đau cổ tay có thể phát sinh từ khớp cổ tay, hoặc các phần mềm quanh khớp, như: Gân, bao gân, dây chằng, túi thanh dịch, dây thần kinh… Trong đó, viêm gân là nguyên nhân hay gặp nhất.

Đau cổ tay có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu nhất ở người trung niên, lớn tuổi; những người phải làm công việc sử dụng lực cổ tay nhiều: Vận động viên cầu lông, nhân viên vệ sinh, nhân viên văn phòng… Bệnh thường diễn biến lành tính, có thể tự khỏi trong vài tuần hoặc vài tháng, nhưng cũng dễ tái phát.

2. Các nguyên nhân thường gặp là gì?

Nguyên nhân hàng đầu gây đau cổ tay là viêm các gân ở vùng này. Một số viêm gân thường gặp ở cổ tay như sau:

2.1 Viêm bao gân De Quervain

Thường gặp ở nữ, tuổi từ 30 đến 50. Bình thường, cơ dạng dài và cơ duỗi ngắn ngón cái trượt dễ dàng trong bao gân ở đường hầm cổ tay. Khi bao gân này bị viêm sẽ sưng phồng lên, làm chèn ép lẫn nhau gây đau và hạn chế vận động ngón cái.

Bạn sẽ bị sưng đau vùng cổ tay [Phía bên ngón tay cái], đau tăng khi vận động ngón cái, đau liên tục, nhất là về đêm. Đau có thể lan ra ngón cái và lan lên cẳng tay. Ngoài ra, bạn có thể sờ thấy bao gân vùng này bị dầy lên, có khi nóng, đỏ, ấn vào đau hơn. Khi vận động ngón cái có thể nghe thấy tiếng kêu cót két.

2.2 Kén màng hoạt dịch cổ tay

Nguyên nhân do thoái hóa dạng nhầy của tổ chức liên kết bao khớp; biểu hiện bằng một khối tròn xuất hiện tự nhiên, sưng to dần lên, thường không đau và cố định khi sờ, ấn. Vị trí thường gặp là ở cổ tay hoặc phía mu bàn tay. Những kén này có thể tự biến mất, nhưng thường phải điều trị mới giải quyết hoàn toàn.

2.3 Hội chứng đường hầm cổ tay

Bạn sẽ cảm thấy tê và đau buốt ở đầu các ngón tay cái và ngón 2, 3 bàn tay; tê và đau nhức phía gan tay [Lòng bàn tay]. Đau thường liên tục, tăng lên về đêm và khi bạn làm động tác duỗi cổ tay. Bạn sẽ thấy khó khăn khi thực hiện động tác cài khuy áo, khó cầm nắm các vật và dễ đánh rơi đồ. Nguyên nhân các biểu hiện này là do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay.

2.4 Xơ co thắt bao gan tay nông [Bệnh Dupuytren]

Khởi đầu của bệnh, bạn sẽ cảm thấy hạn chế vận động bàn tay, hoặc thấy một hạt ở gan tay. Hạt này ở bề mặt da, cứng, cố định ở bao gân. Về lâu dài, các ngón tay của bạn sẽ bị co lại ở tư thế gấp [Hướng về lòng bàn tay] và không duỗi được, nặng nhất ở ngón thứ 4 và 5 [Ngón út và ngón đeo nhẫn].

Ngoài ra, đau tại cổ tay có thể gặp do những nguyên nhân khác, như:

  • Do tổn thương xương vùng cổ tay, thường là sau một chấn thương.
  • Đau dây thần kinh: Thường đi kèm thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ… gây chèn ép các rễ dây thần kinh vùng cổ; đau kèm tê lan từ cổ chạy dọc cánh tay đến cổ tay, ngón tay.
  • Do thoái hóa các khớp vùng cổ tay.
  • Do các bệnh viêm khớp mạn tính: Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, Goute…
  • Đau cổ tay trong một số bệnh lý toàn thân khác [Ít gặp hơn]: Bệnh lậu; xơ cơ [Fibromyagia]…

3. Cần khám những gì khi bị đau cổ tay?

Khi bị đau cổ tay, các bác sĩ sẽ cần xác định chính xác nguyên nhân gây đau của bạn, từ đó đưa ra phương án điều trị tốt nhất. Các kỹ thuật thăm khám sau đây sẽ được áp dụng:

  • Siêu âm tại khớp cổ tay: Cung cấp các hình ảnh tổn thương của gân, bao gân, phần mềm quanh khớp và một phần tổn thương trong khớp. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ hạn chế để đánh giá các tổn thương tại xương và sụn.
  • Chụp Xquang khớp cổ tay: Có giá trị trong đánh giá tổn thương tại xương, khớp và một số thông tin về sụn. Không cung cấp nhiều thông tin về gân, cơ và phần mềm.
  • Cộng hưởng từ MRI khớp: Cung cấp hình ảnh toàn thể về cơ, xương, khớp vùng tổn thương; giúp đánh giá chính xác các tổn thương tại cổ tay. Tuy nhiên, chi phí cho kỹ thuật này khá đắt so với hai kỹ thuật trên, nên bác sĩ chỉ thường chỉ định cho bạn khi hai kỹ thuật trên chưa đánh giá hết tổn thương.
  • Ngoài ra, bạn sẽ có thể được làm xét nghiệm máu để loại trừ đau cổ tay do các bệnh lý toàn thân.

Việc lựa chọn kỹ thuật nào, phân tích giá trị các hình ảnh kỹ thuật đó cung cấp tùy thuộc vào trình độ chuyên môn của bác sĩ thăm khám cho bạn. Thao tác khám trực tiếp trên bệnh nhân của bác sĩ [Khám lâm sàng] rất quan trọng, giúp bạn được điều trị tốt nhất nhưng chi phí bỏ ra thấp nhất.

>> Có thể bạn muốn biết: Dây đau xương: Vị thuốc quý trị đau xương khớp

Top 7 bệnh viện và phòng khám cơ xương khớp chất lượng tốt và uy tín tại TP.HCM

4. Điều trị đau cổ tay như thế nào?

Với những trường hợp đau cổ tay nhẹ, bạn chỉ cần giảm hoặc ngừng vận động cổ tay, để cổ tay có thể nghỉ ngơi trong vài ngày, thường sẽ giúp cơn đau giảm nhanh. Đa số đau cổ tay đáp ứng tốt với điều trị nội khoa [90-95%]. Nhưng tỷ lệ tái phát cao, nhất là khi bạn không thực hiện các biện pháp phòng bệnh, hoặc không loại bỏ được yếu tố nguy cơ gây bệnh.

          Các phương pháp điều trị:

  • Vật lý trị liệu:
    • Chườm lạnh: Hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, khi chỗ đau còn sưng, nóng, đỏ; tác dụng làm giảm tuần hoàn và giảm chuyển hóa tại nơi tổn thương. Do đó, làm giảm sưng và giảm viêm, giảm đau. Giai đoạn muộn, phương pháp này ít tác dụng.
    • Sóng siêu âm: Tác dụng làm nóng tại chỗ, giúp cho quá trình phục hồi tổn thương nhanh hơn.
    • Luyện tập phục hồi chức năng: Thực hiện các động tác kéo giãn gân tích cực, tăng dần. Khi bắt đầu tập các động tác này, đau có thể sẽ tăng lên, nhưng sau đó sẽ giảm dần.
  • Dùng thuốc chống viêm: Có thể dùng đường uống, hoặc tiêm trực tiếp vào vị trí đau.
  • Phẫu thuật: Chỉ áp dụng khi điều trị nội khoa thất bại. Các phương pháp thường được áp dụng như: Cắt đứt mạc giữ gân gấp, điều trị hội chứng đường hầm cổ tay; cắt bỏ dải xơ trong bệnh Dupuytren; bóc tách kén màng hoạt dịch cổ tay…
Phẫu thuật điều trị hội chứng đường hầm cổ tay
  • Kết hợp điều trị các bệnh chính gây đau cổ tay, như: Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp… Thường phải duy trì thuốc lâu dài.

Youmed hi vọng bài viết đã giúp ích được cho bạn!

Bác sĩ VŨ THÀNH ĐÔ

Đau cổ tay có thể khiến bạn không thể thực hiện các hoạt động cơ bản như nâng đồ vật, viết, đánh máy, hoặc đặt vật nặng lên bàn tay hoặc cổ tay.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Thanh Bình - Bác sĩ Phục hồi chức năng - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Đau cổ tay là bệnh thường gặp ở những nhân viên văn phòng, những người sử dụng cổ tay nhiều để làm việc với bàn phím máy tính, các nhiếp ảnh gia, vận động viên, ... Đau cổ tay gây ra nhiều bất tiện trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Ngoài các phương pháp điều trị khác, các bài tập giảm đau cổ tay có thể được thực hiện linh hoạt tại nhà cũng mang lại hiệu quả điều trị đáng kể.

Đau cổ tay là tình trạng đau nhức ở vùng cổ tay do tổn thương sụn, xương dưới sụn của khớp cổ tay hay các phần mềm quanh khớp như dây chằng, bao gân, gân cơ, bao hoạt dịch vùng khớp cổ tay. Tình trạng này thường gặp ở nhân viên văn phòng, những người làm việc nhiều với bàn phím máy tính hoặc thường xuyên sử dụng các thiết bị cần dùng lực của cổ tay cũng như ngón tay, bàn tay. Đau cổ tay cũng rất phổ biến ở các vận động viên môn cầu lông, quần vợt, ...

Biểu hiện của đau cổ tay đó là đau nhức hoặc có thể đau buốt, đau dữ dội ở vùng cổ tay. Khi đau, người bệnh thường tự ý mua thuốc giảm đau hoặc dùng dầu xoa bóp nhưng cơn đau thường không thuyên giảm, hoặc có thể giảm nhưng sau đó cơn đau tái phát và tiến triển nặng thêm.

Đau cổ tay có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau. Để điều trị dứt điểm bệnh cần chẩn đoán xác định nguyên nhân gây bệnh. Các nguyên nhân gây đau cổ tay có thể là:

  • Chấn thương vùng cổ tay hoặc chống tay khi đột ngột thay đổi tư thế: Té ngã trong sinh hoạt hoặc tập luyện thường khiến người bệnh dùng tay để chống đỡ cơ thể. Nếu phản ứng nhanh và đột ngột thay đổi tư thế có thể gây áp lực đối với cánh tay hoặc cổ tay và gây ra các cơn đau do trật khớp hoặc thậm chí là gãy tay. Chấn thương thường gặp trong tập luyện thể thao do người bệnh sử dụng các động tác vận động cổ tay cường độ cao lặp lại nhiều lần, tập thể thao chưa quen các động tác mới hoặc cử động sai tư thế.
  • Các bệnh lý viêm xương khớp: Bao gồm thoái hóa khớp, viêm khớp do nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, ... là nguyên nhân gây ra các cơn đau ở cổ tay.
  • U nang bao hoạt dịch : Tại vị trí cổ tay có thể xuất hiện các khối u nang bao hoạt dịch gây ra các cơn đau nhức cổ tay.
  • Viêm gân: Viêm gân gây đau cổ tay là bệnh thường gặp đối với nhân viên văn phòng, vận động viên các môn quần vợt, cầu lông, ... Nếu không điều trị, viêm gân có thể tiến triển và gây sưng, cứng khớp.
  • Hội chứng ống cổ tay: Hội chứng ống cổ tay là bệnh do dây thần kinh giữa bị chèn ép và gây ra các cơn đau ở cổ tay.

Dây thần kinh ống cổ tay bị chèn ép gây ra hội chứng ống cổ tay

Đau cổ tay nếu không được điều trị gây nhiều bất tiện trong công việc và sinh hoạt hàng ngày, thậm chí có thể tiến triển năng hơn và gây ra các biến chứng khác như trong bệnh viêm khớp.

Đau cổ tay có thể được điều trị khỏi nếu chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và áp dụng phương pháp điều trị phù hợp. Có nhiều phương pháp điều trị đau cổ tay, trong đó, các bài tập cổ tay được xem là phương pháp vật lý trị liệu giúp giảm đau hiệu quả. Dưới đây là các bài tập giúp giảm đau cổ tay thường được áp dụng:

  • Bài tập giảm đau cổ tay 1: Người bệnh đứng hoặc ngồi, đặt hai tay trước ngực, chắp vào nhau sao cho từ ngón tay đến khuỷu tay được áp sát vào nhau. Giữ hai lòng bàn tay áp sát vào nhau và từ từ hạ hai tay xuống hông, khi đó, cánh tay và khuỷu tay xòe ra. Giữ nguyên cơ thể ở tư thế này trong 30 giây, sau đó nâng tay lên về vị trí ban đầu và lặp lại.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 2: Người bệnh đứng hoặc ngồi, đưa thẳng một cánh tay phải về phía trước mặt, bàn tay vuông góc với cánh tay và các ngón tay hướng về phía trần nhà. Sau đó, dùng tay trái kéo nhẹ các ngón tay của bàn tay phải theo hướng phía dưới và phía cơ thể. Giữ nguyên cơ thể ở tư thế này trong 30 giây, sau đó thả tay ra, thực hiện tương tự với tay trái.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 3: Người bệnh đứng và đưa cánh tay phải thẳng ra trước mặt, lòng bàn tay hướng về phía dưới sàn. Thả lỏng cổ tay, các ngón tay cũng hướng về phía dưới sàn, dùng tay trái để kéo nhẹ các ngón ở bàn tay phải hướng về phía cơ thể. Giữ nguyên cơ thể ở tư thế này trong 30 giây, sau đó thả tay ra, thực hiện tương tự với tay trái.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 4: Người bệnh ngồi và đặt hai bàn tay lên đùi, lòng bàn tay hướng về phía trần nhà. Từ từ khép nhẹ các ngón tay và nắm tay lại. Giữ cẳng tay trên chân, nâng nắm tay lên và đưa về phía cơ thể, uốn cong cổ tay. Giữ nguyên cơ thể ở tư thế này trong 10 giây, sau đó hạ nắm tay xuống đùi. Thực hiện bài tập này tối thiểu 10 lần.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 5: Người bệnh ngồi trên ghế, cánh tay đặt xuôi theo hai bên hông. Kéo căng cổ tay bằng cách hất bàn tay lên phía trên, giữ nguyên tư thế trong 10 giây. Sau đó, hạ tay xuống và thực hiện bài tập này 10 lần/mỗi bên, tối thiểu 3 lần/ngày.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 6: Người bệnh đứng hoặc ngồi, hai cánh tay được giữa hai bên sườn sao cho khuỷu tay gấp lại và vuông góc với cánh tay, lòng bàn tay hướng xuống phía dưới sàn. Từ từ xoay nhẹ cẳng tay để lòng bàn tay được hướng lên, sau đó xoay ngược lại để lòng bàn tay hướng xuống. Thực hiện bài tập này 10 lần.

Bài tập giảm đau cổ tay cần được thực hiện theo đúng chỉ dẫn để đạt hiệu quả cao nhất

  • Bài tập giảm đau cổ tay 7: Người bệnh đứng hoặc ngồi, các ngón tay thả lỏng, mở rộng, sau đó từ từ nắm tay lại. Duỗi thẳng các ngón tay rồi nắm lại, thực hiện 30 lần.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 8: Người bệnh đứng, sau đó gập người sao cho hai tay chạm bề mặt của sàn nhà. Để bàn tay dưới các ngón chân sao cho lòng bàn tay hướng lên trên. Có thể uốn cong đầu gối để giữ các ngón chân được gần với cổ tay. Giữ nguyên cơ thể ở tư thế này trong 10 hơi thở.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 9: Dùng một dải băng quấn xung quanh bàn tay để hỗ trợ thực hiện bài tập này. Đầu còn lại quấn xung quanh bàn chân để cố định vị trí sao cho lòng bàn tay hướng lên trên. Khuỷu tay được giữ ở bên sườn, dùng cổ tay để cuộn tròn dải băng và siết cơ tay, cẳng tay. Từ từ thả xuống. Thực hiện bài tập này 15 lần đối với mỗi tay.
  • Bài tập giảm đau cổ tay 10: Đặt một quả bóng tennis hoặc bóng cao su trong lòng bàn tay, bóp bóng và giữ nguyên tư thế trong 10 giây. Thực hiện 15 lần ở mỗi bàn tay.

Các bài tập giảm đau cổ tay là phương pháp vật lý trị liệu hiệu quả, có thể được thực hiện bất kỳ thời điểm nào trong ngày, bất kỳ ở đâu để cải thiện tình trạng đau cổ tay, nhất là đối với nhân viên văn phòng.

Hiện nay, tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có sở hữu đội ngũ bác sĩ có chuyên môn Phục hồi chức năng với nhiều năm kinh nghiệm và tâm huyết với người bệnh. Các phân khu như: khu khám bệnh, khu vật lý trị liệu, khu vận động trị liệu,... đều được thiết kế rộng rãi, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, mang lại cảm giác thoải mái cho bệnh nhân để thu được kết quả trị liệu tốt nhất. Đồng thời, Khoa Phục hồi chức năng còn được trang bị hệ thống máy móc trị liệu đến từ các quốc gia đi đầu về công nghệ như Hà Lan, Nhật Bản,...

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề