Cách tra vé tàu tháng ở Nhật

Tàu điện ngầm là phương tiện di chuyển phổ biến tại nhiều nước trên thế giới nhưng tại Việt Nam thì chưa có phương tiện này,mặc dù ở hai thành phố lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang trong quá trình thi công và hoàn thiện. Rất nhiều người Việt Nam sang sinh sống và làm việc tại Nhật rất bối rối khi lần đầu tiên đi tàu điện ngầm vì họ không biết cách đi như thế nào. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn những kinh nghiệm đi tàu điện ngầm ở Nhật nhé

Mục lục

1.Các loại tàu điện ở Nhật 

Giải thích một số khái niệm và cách tính

Các bạn thấy trên link trên có nhiều phần phải điền để có thể ra được số tiền mình có thể nhận được khi hủy vé tháng. Phần này mình sẽ giải thích các ô trên và chú thích thêm về cách tính.

– 旅客運送会社: りょかくゆそうかいしゃ – công ty vận chuyển hành khách. JR trong tokyo thì thường là JR東日本 nhé.

2. 払戻しの条件- Trường hợp hủy vé tháng

– 払戻しの条件: はらいもどしのじょうけん- Trường hợp hủy vé tháng là gì? Ví dụ như là vé 6 tháng mà đã dùng 2 tháng 10 ngày rồi.

3.定期の購入価格- Số tiền đã mua vé tháng

– 定期の購入価格: Số tiền đã mua vé tháng. Ví dụ mình mua 6 tháng hoặc 3 tháng thì ghi vào số tiền đó.

4.片道キップ価格- giá vé 1 chiều của tuyến mình mua

– 片道キップ価格: Là giá vé 1 chiểu

5.1ヶ月定期の価格- Giá tiền vé tháng mình đăng ký 1 tháng

– 1ヶ月定期の価格: Giá tiền vé tháng khi mua 1 tháng

Cách bạn nhập thông tin vào bảng hệ thống sẽ tính cho các bạn. Nhìn qua cách tính thì rất công bằng.

Một số lưu ý trong cách tính tiền nhận được khi huỷ vé tháng tàu

Vé 1 tháng chỉ nhận được tiền nếu bạn huỷ trong vòng 7 ngày từ lúc vé có hiệu lực

Vé 3 tháng hoặc 6 tháng sẽ ko hoàn tiền nếu thời gian còn lại nhỏ hơn 1 tháng

Địa điêm huỷ tại 窓口 của các cty tàu điện.

Hồi mình về Vn công tác 2 tháng cũng có đến 緑窓口 của JR để hoàn tiền tàu 2 tháng[ cty mua cho 6 tháng, tiền này hoàn lại công ty].

Cảm ơn các bạn đã quan tâm!!!

Comments

comments

Nếu bạn sống ở Tokyo và các thành phố lớn ở Nhật thì rẻ nhất và tiện nhất là đi tàu điện. Ở Tokyo chỗ nào cũng có tàu điện với cự ly không quá 15 phút đi bộ [ở ngoại ô thì xa hơn còn nội thành thì thường mất khoảng 5 phút]. Cuộc Sống Nhật Bản yurika.saromalang.com sẽ giới thiệu bí quyết đi tàu giá rẻ cho bạn.

Trước hết, bạn có thể tra giá tiền và thời gian đi tàu, lộ trình [ví dụ chuyển ga ở đâu nếu cần] tại trang này:

  • //transit.loco.yahoo.co.jp/

Tôi tra ví dụ đi từ ga 自由が丘 Jiyuugaoka [Tokyo] tới ga 東大前 Toudaimae [Tokyo], giá vé 1 chiều sẽ là 380 yên, thời gian đi là khoảng 40 phút. Như vậy nếu bạn đi và về sẽ hết 380 x 2 = 760 yên.

Hãy tưởng tượng bạn đi học hay đi làm. Như vậy thì một tháng bạn đi khoảng 20 - 22 ngày đúng không? [Thứ 7, chủ nhật bạn sẽ không đi học, đi làm]. Ví dụ tính trung bình bạn đi 21 ngày, và bạn đi với giá vé 380 yên một chiều, thế thì một tháng bạn đi làm hay đi học sẽ hết:

  • 380 yên x 2 chiều x 21 ngày = 15,960 yên

Mua vé tháng

Vé tháng tiếng Nhật gọi tắt là 定期券 Teikiken [Định Kỳ Khoán], tùy theo đi học hay đi làm mà sẽ là 通学定期券 [Tsuugaku Teikiken = Thông học định kỳ khoán] hay 通勤定期券 [Tsuukin Teikiken = Thông cần định kỳ khoán]. Nếu là vé đi học [通学] thì bạn còn được giảm giá cho học sinh nữa [gọi là 学割 Gakuwari hay đầy đủ là 学生割引 Gakusei Waribiki = Giảm giá cho học sinh].

Nếu tra ở trang tra đường đi của Yahoo Japan ở trên bạn sẽ thấy tiền vé tháng. Vé tháng dành cho những người đi liên tục cùng quãng đường hàng ngày trong tháng, ví dụ như đi học, hay đi làm. Trong ví dụ trên thì:

  • 運賃: 片道380円 => Tiền vé một chiều 380 yên
  • 定期代:1か月13,680円 3か月39,000円 6か月73,880円 => Vé tháng 1 tháng là 13,680 yên, vé tháng 3 tháng 39,000 yên, 6 tháng 73,880 yên

Như vậy mua vé tháng bạn tiết kiệm được 15,960 - 13,680 = 2,280 yên [tức là 2280/15960 * 100% = 14%]. Nếu bạn mua vé 3 tháng thì so với 3 vé 1 tháng bạn tiết kiệm được 13,680 x 3 - 39,000 = 2,040 yên. Nếu mua vé 6 tháng bạn tiết kiệm được 13,680 x 6 - 73,880 = 8,200 yên.

Chú ý khi mua vé tháng

Bạn hãy mua vé tháng từ ga lớn tới ga lớn nếu có thể, tức là trên quãng đường lớn nhất mà cùng giá tiền. Ví dụ bạn đi qua các ga A - B - C - D - E - F và sau F là ga lớn G thì bạn nên mua vé từ ga A tới thẳng ga G. Lý do là vì giá vé tháng thường bằng nhau và bạn thường hay tới ga G để ăn uống, mua sắm. Khi mua vé tháng thì bạn có thể lên xuống thoải mái trên quãng đường vé tháng của bạn bao nhiêu lần cũng được. Ví dụ bạn mua vé tháng từ ga A tới ga G thì bạn có thể đi từ ga B tới ga E cũng được không vấn đề gì cả.

Khi mua vé tháng thì thường nhân viên nhà ga hỏi nhà bạn ở đâu và bạn chỉ được chọn ga gần nhất. Nếu có 2 ga gần gần nhau thì bạn có thể chọn một trong hai ga. Hãy chọn sao cho cùng giá tiền mà phạm vi di chuyển là rộng nhất.

Bạn sẽ được giảm giá cho học sinh gọi là Gakuwari [tắt của Gakusei Waribiki 学生割引 = Giảm giá cho học sinh]. Bạn chỉ được mua vé trong quãng đường từ nhà tới trường của bạn mà thôi. Bạn cần mang thẻ học sinh để mua vé tháng. Một số trường lớn như Đại học Tokyo phát cho bạn thẻ từ để bạn tự mang tới máy tự động ở ga để mua được. Mức giảm giá tùy theo tuyến tàu [Tokyo có rất nhiều tuyến tàu] nhưng thường như sau:

  • Sinh viên đại học, trường nghề: Mức giảm thông thường, khoảng một nửa [半額 Hangaku]
  • Học sinh cấp 3: Giảm thêm 10% so với mức giảm thông thường
  • Học sinh cấp 2: Giảm thêm 30% so với mức giảm thông thường

Tức là nếu vé tháng đi làm là 100 thì vé tháng cho sinh viên là khoảng 50, học sinh cấp 3 là 45, học sinh cấp 2 là 35, học sinh tiểu học sẽ bằng nửa học sinh cấp 2 là 17.5.

Nếu bạn có vé tháng Gakuwari thì coi chừng mất vé nhé!

JR là Japan Railway, đường sắt Nhật Bản với hệ thống đường tàu chạy khắp Nhật Bản. Nếu bạn đi du lịch, đi xa, đi giữa các vùng, tỉnh của Nhật Bản thì chắc chắn bạn sẽ đi tàu JR. JR sẽ giảm giá vé như sau:

  • Với mọi hành khách: Nếu bạn di chuyển với cự ly từ 601 km trở lên và đi hai chiều [往復 Oufuku] thì bạn được giảm 10% [tức là 1割 ichi-wari].
  • Với học sinh, sinh viên: Nếu bạn di chuyển từ cự ly 101 km trở lên thì bạn được giảm 20%.

Đây là sự giảm giá vé cho việc đi du lịch, công tác chẳng hạn.

Đây gọi là 回数乗車券 Kaisuu Joushaken [Hồi số thừa xa khoán = Vé xe nhiều lần] hay gọi tắt là 回数券 Kaisuuken. Thường bạn mua 11 vé với giá chỉ 10 vé, nghĩa là mua 10 được tặng thêm 1. Chú ý là việc này không dùng cho việc đi học hay đi làm vì bạn đã có vé tháng rồi, sẽ không có lợi về tiền. Mua nhiều vé thường dùng vào việc bạn thường hay đi tuyến nào đó mà không có vé tháng, ví dụ đi làm thêm [arubaito] hay đi chơi. Giả sử tuần nào bạn cũng đi lên Shibuya chơi, thì dại gì mà không mua nhiều vé để dùng dần và lấy vé thưởng thêm?


Bạn mua vé theo dạng này ở máy bán vé tự động, chỉ cần chọn mua 回数乗車券 là được. Sau khi cho số tiền của 10 vé vào thì máy sẽ nhả ra 11 vé. Có nhiều loại vé nhiều lần [kaisuuken] nên bạn có thể mua nhiều loại tùy theo mục đích, thời gian di chuyển.

Thường có các loại vé kaisuuken như sau:

  • 普通回数乗車券 Vé nhiều lần thông thường: Dùng được cả ngày mua 10 vé được 11 vé
  • 時差回数乗車券 Vé nhiều lần theo thời gian: Mua 10 vé được 12 vé, được dùng từ 10 giờ tới 16 giờ ngày thường và dùng cả ngày trong thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, ngày nghỉ, ngày tết.
  • 土・休日割引回数乗車券 Vé nhiều lần giảm giá cho thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ: Dùng cả ngày trong cuối tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết, mua 10 vé được 14 vé.

Thời hạn có thể sử dụng vé là 3 tháng kể từ ngày mua.

Nếu là Takahashi thì sẽ mua kết hợp các loại vé trên và sử dụng thích hợp theo thời điểm, sẽ tiết kiệm được khá nhiều tiền.

>> Tham khảo: //www.tokyometro.jp/ticket/types/coupon/

Nếu bạn đi tuyến tàu nào thì hãy lên trang web của công ty tàu điện đó để có thông tin chính xác.

Ví dụ tàu điện JR sẽ giảm giá cho đoàn thể thường và đoàn thể học sinh. Bạn có thể xem trên trang web của JR. Bạn cũng có thể mua vé cho nhiều lần [kaisuuken] được 11 vé với giá 10 vé.

Tiếng Nhật là 青春18きっぷ [Seishun 18 Kippu] hay gọi tắt là Seishun kippu [Thanh Xuân Thiết Phù]. Đây là vé đi lại trên tàu điện thông thường trên toàn tuyến JR khắp nước Nhật với giá vé cố định vào các mùa xuân, mùa hạ, mùa đông. Vé này thường được học sinh ưa chuộng do phải đi về nhà hay đi du lịch vào các kỳ nghỉ trên.

Đặc điểm của vé:

  • Một người dùng: Mua vé một lần và có thể lên xuống tự do trên tàu JR khắp nước Nhật trong 5 ngày liên tiếp hay đi lại trong ngày [日帰り Higaeri] trong 5 lần
  • Nhóm 5 người: Dùng cho đi lại tự do trong đi lại trong vòng 1 ngày
  • Nhóm 3 người: Dùng đi lại tự do 1 ngày cho nhóm và 2 lần đi lại tự do cho 2 người
  • Giá vé: 11,500 yên

Dùng được cho ghế tự do của tàu JR thường 普通列車・快速列車, không được dùng cho 新幹線・特急・急行 [Shinkansen, Tokkyuu, Kyuukou].

Khi dùng Seishun 18 Kippu, bạn không dùng cổng soát vé tự động được mà phải qua nhân viên nhà ga và lấy đóng mộc. Bạn có thể xem hình dưới đây.

Vé Seishun 18 Kippu [ảnh Wikipedia]

Thời hạn mua và sử dụng vé:

Xuân 春

  • 発売期間:2月20日 - 3月31日 [Thời gian bán vé]
  • 利用期間:3月1日 - 4月10日 [Thời gian sử dụng]

Hạ 夏

  • 発売期間:7月1日 - 8月31日
  • 利用期間:7月20日 - 9月10日

Đông 冬

  • 発売期間:12月1日 - 12月31日
  • 利用期間:12月10日 - 1月10日

>> Tham khảo trang JR >> Tham khảo Wikipedia

Vé từ: Là loại vé giấy có mã từ tính, dùng mỗi lần đi tàu. Mua vé xong bạn nhét vé vào khe vé và lấy vé đã đục lỗ, ở bến tới bạn cũng nhét vào khe vé để ra. Lần này vé không ra nữa mà ở trong máy luôn.

Thẻ từ: Vé tháng thường dùng loại thẻ từ, bạn nhớ lấy lại thẻ khi ra khỏi tàu. Thẻ này cũng nhét vào khe vé và lấy lại.

Thẻ Suica: Đây là thẻ rất tiện dụng, không nhét vào khe mà chỉ cần chạm nhẹ [touch] lên chỗ chạm thẻ ở cổng soát vé. Bạn không mất thời gian chờ máy nuốt và nhả thẻ. Bạn đăng ký thẻ này tại ga tàu với tiền đặt cọc 500 yên [lấy lại khi trả thẻ]. Thẻ này là thẻ vô danh, mất thì ai cũng dùng được. Bạn cũng có thể mua thẻ với tên bạn [tiền cọc có lẽ cao hơn], nếu mất chỉ cần yêu cầu cấp lại mà không mất tiền đã nạp.

Nếu bạn để thẻ Suica trong ví thì chỉ cần đặt ví lên cổng vé là vào được mà không cần mở ví lấy thẻ ra. Đây là điểm tiện lợi hơn thẻ từ.

Điện thoại di động: Một số mẫu điện thoại tích hợp thẻ như Suica hay thẻ tín dụng và dùng chạm [touch] để thanh toán vé tàu. Nhiều người dùng điện thoại đi tàu là vì vậy.

[C] yurika.saromalang.com

Video liên quan

Chủ Đề