Giải bài tập phương châm về hội thoại tiếp theo

Hướng dẫn Soạn Bài 3 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Các phương châm hội thoại [tiếp theo] sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận … đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.

I – QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VỚI TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP

Câu hỏi trang 36 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi.

CHÀO HỎI

Anh chàng nọ ở nhà vợ tại một vùng quê, được người nhà dặn là phải luôn chào hỏi mọi người xung quanh.

Một hôm, anh ta ra đường và thấy một người đang đốn cành trên một cây cao, liền ra dấu gọi.

Người kia dừng việc, lật đật trèo xuống hỏi;

– Có chuyện gì thế?

– Có gì đâu! Bác làm việc vất vả lắm phải không?

[Theo Truyện cười dân gian Việt Nam]

Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao em nhận xét như vậy? Có thể rút ra bà học gì từ câu chuyện này?

Trả lời:

– Chàng rể không tuân thủ phương châm lịch sự, vì đã quấy rối, gây phiền hà cho người khác khi gọi người đang làm việc ở trên cây cao xuống chỉ để hỏi: “Bác có làm việc vất vả không?”

– Bài học: Cần vận dụng phương châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.

II – NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

1. Câu 1 trang 37 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Đọc kĩ những ví dụ đã được phân tích khi học về các phương châm hội thoại [phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự] và cho biết trong những tình huống nào, phương châm hội thoại không được tuân thủ.

Trả lời:

Chỉ có tình huống trong truyện Người ăn xin, phương châm lịch sự được tuân thủ, còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.

2. Câu 2 trang 37 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Đọc đoạn đối thoại sau, chú ý những từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi.

An: Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?

Ba: Đâu khoảng đầu thế kỉ XX.

Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy?

Trả lời:

– Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn.

– Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.

– Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào.

3. Câu 3 trang 37 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? Hãy tìm những tình huống giao tiếp khác mà phương châm đó cũng không được tuân thủ.

Trả lời:

– Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói sự thật về căn bệnh, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo.

– Bác sĩ đã không tuân thủ phương châm về chất nhưng đó là việc làm cần thiết để bệnh nhân có thêm niềm tin và cố gắng điều trị.

4. Câu 4 trang 37 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa của câu này thế nào?

Trả lời:

– Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng.

– Xét về hàm ý thì câu này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.

– Ý nghĩa câu này: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người.

III – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 38 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Đọc mẫu chuyên sau và trả lời câu hỏi.

Một cậu bé 5 tuổi chơi quả bóng nhựa trong phòng đọc sách của bố. quả bóng văng vào ngăn dưới của một kệ sách. Cậu bé tìm mãi không ra, bèn hỏi ông bố. Ông bố đáp:

– Quả bóng nằm gần dưới cuốn “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” kia kìa.

Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy.

Trả lời:

Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức vì: một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết dược Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng.

2. Câu 2 trang 38 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Đến nơi họ không chào hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay nói thẳng với lão:

– Chúng tôi hôm nay đến không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông, mà để nói cho ông biết: Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay chúng tôi đã cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi.

[Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng]

Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?

Trả lời:

– Thái độ và lời nói của các vị khách [Chân, Tay, Tai, Mắt] không tuân thủ phương châm lịch sự.

– Việc không tuân thủ đó là không có lí do chính đáng vì: Thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề.

Bài trước:

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Xưng hô trong hội thoại sgk Ngữ văn 9 tập 1

Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Các phương châm hội thoại [tiếp theo] sgk Ngữ văn 9 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt chỉ một tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau.

Nếu xuất hiện những tình huống như vậy thì người nói và người nghe sẽ không hiểu nhau và cuộc giao tiếp không thực hiện được.

Bài học về giao tiếp: Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

II. Phương châm cách thức

1.

- Hai thành ngữ chỉ cách nói:

   + Dây cà ra dây muống: nói năng rườm rà, dài dòng.

   + Lúng búng như ngậm hột thịt: nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý.

- Những cách nói đó không thể hiện được nội dung muốn truyền đạt và khiến người nghe không hiểu.

- Bài học: Khi giao tiếp cần phải nói rõ ràng, rành mạch.

2.

- Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy có nhiều cách hiểu như sau:Cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định nhưng cũng có thể hiểu là cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn.

- Có thể sửa:

   + Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

   + Tôi đồng ý với những nhận định đã có về truyện ngắn của ông ấy.

Như vậy, trong giao tiếp, không nên nói những câu mà người nghe cảm thấy mơ hồ, có thể hiểu theo nhiều cách.

III. Phương châm lịch sự

Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi: Cậu bé đã dành cho ông một tình cảm chân thành, một sự tôn trọng và cũng nhận được một lời cảm ơn sâu sắc.

Bài học: Khi giao tiếp, người nói và người nghe cần biết tôn trọng nhau.

IV. Luyện tập

Câu 1 [trang 23 sgk Văn 9 Tập 1]:

Các câu thành ngữ, tục ngữ khuyên dạy chúng ta khi giao tiếp cần lịch sự, tôn trọng người đối thoại.

Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

      - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

      - Đất tốt trồng cây rườm rà

Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.

      - Người thanh nói tiếng cũng thay

Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu.

Câu 2 [trang 23 sgk Văn 9 Tập 1]:

Phép tu từ nói giảm nói tránh có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự.

Ví dụ:

Bác Dương thôi đã thôi rồi

[Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến]

Nguyễn Khuyến dùng từ "thôi" khi nghe tin bạn mất nhưng vẫn thể hiện được sự đau xót của tác giả khi người bạn qua đời.

Câu 3 [trang 23 sgk Văn 9 Tập 1]:

a, Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b, Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c, Mói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

d, Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e, Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Mỗi từ ngữ trên có liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự.

Câu 4 [trang 23 sgk Văn 9 Tập 1]:

a, Người nói muốn chuyển sang một đề tài khác nhưng không muốn người nghe hiểu lầm mình vi phạm phương châm quan hệ, đồng thời để người nghe chú ý vào vấn đề mình hỏi.

b, Cách diễn đạt này dùng khi nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Đây là cách nói đảm bảo phương châm lịch sự khi người nói buộc phải nói thẳng vào vấn đề gì đó để người nghe chấp nhận.

c, Đây là cách nói cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuân thủ phương châm lịch sự.

Câu 5 [trang 24 sgk Văn 9 Tập 1]:

- Nói băm nói bở: nói thô bão, thiếu tế nhị [phương châm lịch sự].

- Nói như đấm vào tai: nói thô lỗ, ngang ngạnh, làm cho người nghe khó chịu [phương châm lịch sự].

- Điều nặng tiếng nhẹ: nói nặng lời, trách móc. [phương châm lịch sự].

- Nói úp nói mở: nói mập mờ, không rõ ý, không hết ý, nhằm mục đích thăm dò [phương châm cách thức].

- Mồm loa méo giải: nói lắm điều, nói ngoa ngoa ngắt [phương châm lịch sự].

- Đánh trống lảng: tìm cách chuyển đề tài đang trao đổi sanh đề tài khác [phương châm quan hệ].

- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói thô kệch, vụng về [phương châm lịch sự].

Video liên quan

Chủ Đề