Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 bài Luyện tập về từ nhiều nghĩa

Câu 1:  Các từ in đậm trong mỗi cặp câu dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào ? Đánh dấu [+] vào ô thích hợp.

Trả lời:

CâuTừ đồng âmTừ nhiều nghĩa

Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

Tổ em có chín học sinh.

+…………

Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

Nghĩ cho chín rồi hãy nói.

…………+

Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.

Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.

+…………

Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.

Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.

+…………

Những vạt nương màu mật

Lúa chín ngập lòng thung.

Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.

+…………

Những vạt nương màu mật

Lúa chín ngập lòng thung.

Vạt áo chàm thấp thoáng

Nhuộm xanh cả nắng chiều.

…………+

Câu 2: Trong mỗi câu thơ, câu văn sau của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa như thế nào ? Viết câu trả lời vào chỗ trống.

Trả lời:

CâuNghĩa của từ "xuân"

a. Mùa xuân [1] là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.[2]

b. Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm.” [...] khi người ta đã ngoài 70 xuân [3], thì tuổi càng cao, sức khỏe càng thấp.

Xuân [1]: Chỉ thời tiết. “Mùa xuân” là mùa đầu tiên trong bốn mùa.

Xuân [2]: Có nghĩa là tươi đẹp.

Xuân [3] - Chỉ tuổi tác của con người.

Câu 3: Dưới đây là những nghĩa phổ biến của các từ cao, nặng, ngọt. Em hãy đặt câu để phân biệt các nghĩa của một trong những từ đó:

Trả lời:

TừNghĩa của từĐặt câu phân biệt các nghĩa của từ
a. CaoCó chiều cao lớn hơn mức bình thường.Hà My mới học lớp 3 nhưng bạn ấy đã cao hơn anh chị khối trên.
 Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường.Tỉ lệ học sinh giỏi năm nay trường em cao hơn rất nhiều so với các năm trước đó.
b. Nặng

Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường.

Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường.

Bé Duy mới học lớp 3 nhưng đã nặng tới 45 kilogam

Bé Ngọc chỉ vô tình va nhẹ vào bé Quân vậy mà Quân khóc thét ầm lên

c. NgọtCó vị như vị của đường, mật.

Em và em gái đều rất thích ăn bánh ngọt, nhất là bánh quy bơ sữa.

Cô giáo chủ nhiệm có giọng nói ngọt ngào và truyền cảm

Ôi! Tiếng đàn Piano của bé An đánh mới ngọt ngào làm sao.

Từ khóa tìm kiếm: giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài luyện tập về từ nhiều nghĩa trang 52, giải chi tiết bài luyện tập về từ nhiều nghĩa tuần 8 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải luyện tập về từ nhiều nghĩa tuần 8 trang 52.

Luyện từ và câu - Từ nhiều nghĩa

I. Nhận xét

1. Nối từ ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B:

2. Nghĩa của các từ răng, mũi, tai trong khổ thơ sau có gì khác với nghĩa của chúng ở bài tập 1.

M: Răng của chiếc cào ⟶  Răng của chiếc cào không dùng để nhai như răng của người, của con vật.
Làm sao nhai được ?  
Mũi thuyền rẽ nước  
Thì ngửi cái gì?  
Cái ấm không nghe  
Sao tai lại mọc ?...  

3. Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài tập 1 và bài tập 2 có gì giống nhau?

- Nghĩa của các từ răng : đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.

- Nghĩa của các từ mũi: .........

- Nghĩa của các từ tai: .........

II - Luyện tập

1. Đọc các câu dưới đây. In đậm các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch [-] dưới các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển:

a] Mắt - Đôi mắt của bé mở to.

          - Quả na mở mắt.

b] Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

            - Bé đau chân.

c] Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.

          - Nước suối đầu nguồn rất trong.

2. Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây:

Từ nhiều nghĩa

Ví dụ

lưỡi

M: lưỡi liềm, ..............................................

miệng

cổ

tay

 

lưng

 

Trả lời :

I - Nhận xét

1.

2.

M: Răng của chiếc cào ⟶ Răng của chiếc cào không dùng để nhai như răng của người, của con vật.
Làm sao nhai được ?  
Mũi thuyền rẽ nước ⟶ Mũi của chiếc thuyền chỉ là một bộ phận của chiếc thuyền, nó không thể ngửi được 
Thì ngửi cái gì?  
Cái ấm không nghe  
Sao tai lại mọc ?...

⟶ Tai của cái ấm không dùng để nghe được.

3. 

- Nghĩa của các từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.

- Nghĩa của các từ mũi: đều chỉ bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.

- Nghĩa của các từ tai: Cùng chỉ bộ phận mọc ở hai bên, chia ra như cái tai.

II - Luyện tập

1.

a] Mắt - Đôi mắt của bé mở to.

          - Quá na mở mắt.

b] Chân - Lòng ta vân vững như kiềng ba chân.

          - Bé đau chân.

c] Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.

          - Nước suối đầu nguồn rất trong.

2. 

Từ nhiều nghĩa

Ví dụ

lưỡi

M: lưỡi liềm, lưỡi cưa, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm, lưỡi búa, lưỡi rìu,...

miệng

miệng chén, miệng túi, miệng bao, miệng bình,... 

cổ

cổ chai, cổ tay, cổ chân, cổ áo, cổ lọ, cổ bình,... 

tay

tay áo, tay ghế, tay quay, tay [chơi] bóng cừ khôi, tay súng thiện xạ,... 

lưng

lưng ghế, lưng đồi, lưng núi, lưng trời, lưng chén, lưng li,...

Giaibaitap.me

Page 2

Tập làm văn - Luyện tập tả cảnh

1. Đọc bài Vịnh Hạ Long [Tiếng Việt 5, tập một, trang 70 - 71], làm các việc sau:

a] Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn :

- Mở bài: ........

- Thân bài: ........

- Kết bài: ........

b] Xác định các đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn:

Các đoạn Nội dung miêu tả của mỗi đoạn
............... ........................

c] Những câu văn in đậm trong bài có vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài ?

2. Dưới đây là phần thân bài của một bài văn tả cảnh Tây Nguyên. Em hãy đánh dấu ✓ vào ô vuông trước câu mở đoạn thích hợp nhất cho sẵn dưới mỗi đoạn.

Đoạn 1

[...] Phần phía nam của dải Trưòng Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Có nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người.

□ Tây Nguyên là miền đất núi non điệp trùng.

□ Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn.

□ Đến với Tây Nguyên là đến với mảnh đất của những cánh rừng hoang sơ.

Đoạn 2

[ ... ] Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ. Những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau chạy tít tắp tận chân trời. Đó đây, những cụm rừng xanh thẫm như ốc đảo nổi lên giữa thảo nguyên. Những đồn điền cà phê, chè,... tươi tốt mênh mông. Những rẫy lúa, nương ngô bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối, hoặc quây quần trên những ngọn đồi.

□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn là miền đất của những dòng sông cuồn cuộn, những dòng suối nên thơ.

□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi, có rừng. Tây Nguyên còn là miền đất âm vang tiếng cồng chiêng từ ngàn đời.

□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn có những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu mùa xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.

3. Hãy viết câu mở đoạn cho một trong hai đoạn văn ở bài tập 2 theo ý của riêng em: 

Trả lời :

1.

a] Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn :

- Mở bài : Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh, .... đất nước Việt Nam.

- Thân bài: [Gồm ba đoạn tiếp theo] Cái đẹp của Hạ Long ... ngân lên vang vọng.

- Kết bài : [Câu văn cuối] Núi non mãi mãi giữ gìn.

b] Xác định các đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn :

Các đoạn Nội dung miêu tả của mỗi đoạn
Đoạn 1 - Tả sự kì vĩ của Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo hình dạng khác nhau.
Đoạn 2 - Tả sự duyên dáng của Hạ Long, vẻ tươi mát, trẻ trung suốt bốn mùa.
Đoạn 3 - Tả những nét riêng biệt, hấp dẫn của Hạ Long qua mỗi mùa.

c] Những câu văn in đậm trong bài có vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài ?

Những câu văn in đậm có vai trò mở đầu cho mỗi đoạn, là câu chốt của mỗi đoạn, nêu ý bao trùm toàn đoạn. Xét trong toàn bài, những câu văn đó có tác dụng chuyển đoạn, nối kết các đoạn với nhau.

2. 

Đoạn 1 : Chọn: ✓ Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn.

Đoạn 2 : Chọn: ✓ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn có những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu mùa xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.

3. 

- Đoạn 1 :

+ Đến với Tây Nguyên ta sẽ gặp những ngọn núi cao chất ngất và rừng cây đại ngàn.

+ Vẻ đẹp của Tây Nguyên trước hết là ở núi non hùng vĩ và những thảm rừng dày.

Đoạn 2 :

+ Những cái làm nên đặc sắc của Tây Nguyên là những thảo nguyên bao la bát ngát.

+ Không chỉ hấp dẫn du khách bằng núi cao và rừng rậm, Tây Nguyên còn mời gọi khách tham quan bằng những thảo nguyên rực rỡ sắc màu.

Giaibaitap.me

Page 3

Luyện từ và câu - Luyện tập về từ nhiều nghĩa

1. Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa từ chạy thích hợp ở cột B:

2. Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong tất cả các câu trên ? Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý trả lời đúng:

□ Sự di chuyển.

□ Sự vận động nhanh.

□ Di chuyển bàng chân.

3. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có từ ăn được dùng với nghĩa gốc :

a] Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.

b] Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.

c] Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

4. Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ ấy.

a] Đi

- Nghĩa 1 : tự di chuyển bằng bàn chân.

- Nghĩa 2 : mang [xỏ] vào chân hoặc tay để che, giữ.

b] Đứng

- Nghĩa 1 : ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.

- Nghĩa 2 : ngừng chuyển động

Trả lời :

1. 

2. 

Chọn: ✓ Sự vận động nhanh.

3. 

Chọn: c] Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

4. 

a] Đi :

- Nghĩa 1 : tự di chuyển bằng bàn chân.

VD : Em gái tôi đang chập chững tập đi.

- Nghĩa 2 : mang [xỏ] vào chân hoặc tay để che, giữ.

VD : Mẹ nhắc tôi khi đi giày phải cột dây cho cẩn thận.

b] Đứng

- Nghĩa 1 : ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.

VD : Cả lớp đứng nghiêm chào cờ.

- Nghĩa 2 : ngừng chuyển động

VD : Thảo đứng trước cửa lớp chờ tôi.

Giaibaitap.me

Page 4

Đề bài: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.

[Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước khi làm bài]

Bài làm

Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phơn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy hàng hóa xuôi theo dòng nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt chửng. Hai bên bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có lẽ là bến phà. Từng chuyến phà lớn, chở đầy người và xe cộ, hàng hóa chăm chỉ qua lại hai bờ sông. Hai bên bờ, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạo thành dòng âm thanh ồn ào, náo nhiệt,... Nắng sớm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm phù sa, mang nặng nghĩa tình của con sông đối với người và đất miền Tây.

Giaibaitap.me

Page 5

1. Gạch dưới những tiếng có chứa yê hoặc ya trong đoạn văn tả cảnh rừng khuya dưới đây:

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. Điền tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây

a] Chỉ có ......... mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

........ đi đâu về đâu.

b] Lích cha lích chích vành ............

Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.

3. Tìm tiếng có âm yê để viết tên các loài chim trong hình dưới đây:

Trả lời:

1.

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. 

a] Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu về đâu.

b] Lích cha lích chích vành khuyên

Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.

3.

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề