Không có đăng hợp đồng chuyển quyền sử dụng bí mật kinh doanh

Mục lục bài viết

  • 1. Bảo vệ bí mật kinh doanh ở Việt Nam trước khi có luật sở hữu trí tuệ
  • 2. Phương thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
  • 3. Bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi có Luật Sở hữu trí tuệ

Luật sư tư vấn:

Vấn đề Bạn quan tâm xin được trao đổi cụ thể như sau:

1. Bảo vệ bí mật kinh doanh ở Việt Nam trước khi có luật sở hữu trí tuệ

Trước khi Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 được ban hành

Về việc bảo hộ bí mật kinh doanh, trước đây được quy định tại Điều 7 Nghị định số 54/2000/NĐ-CP quy định:

"Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân đã đầu tư để tạo ra hoặc có được thành quả đầu tư là bí mật kinh doanh".

Bên làm thuê, bên thực hiện hợp đồng tạo ra hoặc có được trong khi thực hiện công việc được giao thì bí mật kinh doanh đó thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc.

Bí mật kinh doanh được phép chuyển giao hoặc được để lại thừa kế theo quy định của pháp luật (trong trường hợp các bền chỉ thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng (licence) bí mật kinh doanh thì bên nhận có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp bảo mật cần thiết theo yêu cầu của bên chuyển giao).

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh không cần thông qua bất kỳ cơ chế đăng ký nào: Không có cơ chế nộp đơn, xét nghiệm, cấp bằng cho bí mật kinh doanh, không bị công bố công khai như các đơn Patent Vì vậy, khi có sự tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mới tiến hành xác định một thông tin có đủ điều kiện được coi là bí mật kinh doanh.

2. Phương thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được thể hiện phổ biến như:

- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ ở hữu bí mật kinh doanh đó;

- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật, lợi dụng lòng tin nhằm tiếp cận, thu thập và làm bộc lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

- Tiếp cận, thu thập các thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này đệ trình theo thủ tục xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc xin cấp giấy phép lưu hành sản phẩm. Đặc biệt là dược phẩm và sản phẩm hóa nông hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của các cơ quan hành chính, hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh kể cả nhằm mục đích xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm..

Khi bí mật kinh doanh bị xâm phạm, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền yêu cầu:

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người thực hiện hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại;

- Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm là một năm tính từ ngày phát hiện được hành vi xâm phạm nhưng không quá ba năm tính từ ngày hành vi xâm phạm xảy ra.

Việc bổi thường thiệt hại, chủ sở hữu bí mật kinh doanh phải tự mình chứng minh mức độ thiệt hại cũng như đã chứng minh điều kiện xác lập quyền và chỉ rõ hành vi xâm phạm quyền của mình (họ tên, địa chỉ của người vi phạm, cung cấp chứng cứ về hành vi và mức độ vi phạm);

- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tranh chấp trên. Nguyên tắc bổi thường thiệt hại do xâm phạm bí mật kinh doanh được áp dụng những quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Gây thiệt hại bao nhiều phải bổi thường bấy nhiều. Thiệt hại được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các trình tự như xác định hành vi gây thiệt hại thuộc về cá nhân hay pháo nhân, xác định thiệt hại; những thiệt hại trực tiếp và những thiệt hại gián tiếp; tính toán thiệt hại và phương thức bồi thường thiệt hại.

3. Bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi có Luật Sở hữu trí tuệ

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005(Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019) theoĐiều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện:

a) Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.

Bí mật kinh doanh được hình thành trong suốt quá trình kinh doanh mà chủ sở hữu có được. Những bí mật này thường là các thông tin về từng loại thị trường, về khách hàng, về mùa vụ, về lứa tuổi, giới tính của khách hàng, về phương thức tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại và giá cả. về cách thức tạo ra sản phẩm và tính độc đáo của sản phẩm kể cả khối lượng sản phẩm... Những tri thức kinh doanh này không dễ dàng có được mà phải trải qua nhiều năm tháng để có.

b) Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữu bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.

c) Chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Việc bảo mật bí mật kinh doanh là yếu tố quan trong trong kinh doanh, do vậy chủ sở hữu bí mật này luôn luôn có ý thức nắm giữ “độc quyền”. Trong trường hợp bí mật này có thể do nhiều người biết, nhưng sự bảo mật có thể được các chủ thể thỏa thuận cùng giữ và không thể bộc lộ. Nếu bí mật kinh doanh bị bộc lộ, thì việc kinh doanh có thể khó khăn theo đó lợi nhuận kinh doanh có thể bị giảm sút.

Bí mật kinh doanh được bảo hộ phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ. Những đối tượng theo quy định tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ không được bảo hộ là bí mật kinh doanh:

- Bí mật về nhân thân;

-Bí mật về quản lý nhà nước;

- Bí mật về quốc phòng, an ninh;

- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vự sở hữu trí tuệ bạn có thể sử dụng:Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua emailhayDịch vụ luật sưtư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ trực tuyếnqua tổng đài điện thoại, gọi:1900.6162, hoặc có thểĐặt lịch để gặp luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng. Đội ngũ luật sư của Công ty luật Minh Khuê luôn sẵn sàng phục vụ bạn./.

Bí mật kinh doanh đóng góp vai trò cốt yếu trong sự phát triển của một công ty. Hiện nay, điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là một trong số những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Vậy bí mật kinh doanh là gì và cần đáp ứng điều kiện gì để được bảo hộ.

Không có đăng hợp đồng chuyển quyền sử dụng bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh

1. Bí mật kinh doanh là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

2. Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

Theo khoản 3 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp, chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Còn bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Bí mật kinh doanh mặc nhiên được bảo hộ, không cần phải đăng ký bảo hộ. Chỉ cần đáp ứng được 02 điều kiện: – Có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh;

– Thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh.

Không có đăng hợp đồng chuyển quyền sử dụng bí mật kinh doanh

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính; trí tuệ; chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Không có đăng hợp đồng chuyển quyền sử dụng bí mật kinh doanh

Đặc điểm của bí mật kinh doanh

Thông tin được coi là bí mật kinh doanh khi có các đặc điểm sau đây:

Tính bí mật: thể hiện qua phạm vi người biết đến thông tin hạn chế và thông thường có kèm theo cam kết bảo mật;

Tính giá trị: Bí mật này thể hiện qua khoản tiền, số vốn đầu tư mà người có được thông tin đã bỏ ra để tạo ra nó hoặc có được thông tin đó; thể hiện qua khoản lợi mà chủ sở hữu thu được khi biết và sử dụng thông tin hay sự thiệt hại mà chủ sở hữu phải gánh chịu khi thông tin này bị rò rỉ hoặc bị người khác tiết lộ;

Hữu ích trong hoạt động kinh doanh: Thông tin này phải có tính năng sử dụng thực tế, phải tạo ra sản phẩm về mặt vật chất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Điều kiện đăng ký bảo hộ bí mật kinh doanh

Theo quy định tại Điều 84, 85 Luật sở hữu trí tuệ thì để được bảo hộ dưới hình thức bí mật kinh doanh thì thông tin bí mật đó phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Đăng ký bảo hộ bí mật kinh doanh không được thuộc một trong các trường hợp:

+ Bí mật về nhân thân;

+ Bí mật về quản lý nhà nước;

+ Bí mật về quốc phòng, an ninh;

+ Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký bảo hộ bí mật kinh doanh

Không giống các đối tượng khác như đăng ký sáng chế, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu… được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo vệ bí mật kinh doanh đó mà không cần trải qua thủ tục đăng ký bảo hộ bí mật kinh doanh.

Trường hợp xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu bí mật kinh doanh phải có nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh đó.

Đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanh

Không được bảo hộ là bí mật kinh doanh với các thông tin sau đây:

Bí mật về nhân thân

Bí mật về quản lý nhà nước

Bí mật về quốc phòng, an ninh

Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh 

Quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh có các quyền sau:

Sử dụng bí mật kinh doanh.

Ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh.

Định đoạt bí mật kinh doanh.

Sử dụng bí mật kinh doanh 

Sử dụng bí mật kinh doanh thực hiện các hành vi sau:

Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.

Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.

Ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh

Khi có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh, chủ sở hữu bí mật kinh doanh sẽ thực hiện quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh.

Các hành vi được coi là hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh:

Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.

Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.

Vi phạm hợp đồng bảo mật;hoặc lừa gạt; xui khiến; mua chuộc; ép buộc; dụ dỗ; lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.

Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh. Hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.

Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được.

Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.

Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng.

Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại.

Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.

Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

Định đoạt bí mật kinh doanh

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể định đoạt như sau:

Chuyển nhượng quyền sử dụng. Tức là bên nhận chuyển nhượng chỉ có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, là bí mật kinh doanh. Bên chuyển nhượng không được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Nhưng bên chuyển nhượng vẫn là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Tức là bên chuyển nhượng chuyển giao toàn bộ tất cả các quyền của mình về bí mật kinh doanh sang cho bên nhận chuyển nhượng. Trong đó bao gồm cả quyền sử dụng. Bên nhận chuyển nhượng sẽ là chủ sở hữu của bí mật kinh doanh.

Việc chuyển nhượng sẽ phải thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.

Trên đây là bài viết về bảo hộ bí mật kinh doanh. Nếu có vấn đề cần tư vấn những dịch vụ pháp luật liên quan. Vui lòng liên hệ với Công ty Luật Trần và Liên danh theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật TNHH Trần và Liên Danh

Điện thoại: 024-6292- 6678

Di Động: 0969-078- 234

Email:

Website: luatsutran.vn

Địa chỉ: Phòng 11.11, Tòa nhà C37 Bộ Công An, Số 17 Tố Hữu, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nội dung trong bài viết có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn xem bài viết. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác vui lòng gọi hotline để được tư vấn.