Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước qua các năm

Advertisement

Chắc hẳn đã rất nhiều người nghe đến cụm từ lãi suất cơ bản nhưng không hiểu hết ý nghĩa của nó. Bài viết này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước hiện nay.

Lãi suất cơ bản là gì?

Lãi suất cơ bản là một trong những công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và được các ngân hàng, quỹ tín dụng và các tổ chức tài chính khác dùng để ấn định mức lãi suất. Lãi suất cơ bản được căn cứ dựa trên lãi suất huy động vốn đầu vào, lãi suất liên ngân hàng và những xu hướng biến động cung và cầu trên thị trường. Hiện nay, theo quy định, lãi suất cơ bản chỉ được áp dụng đối với đồng Việt Nam Đồng và không áp dụng với bất cứ loại ngoại tệ nào.

Lãi suất cơ bản là gì?

Lãi suất cơ bản là một trong những thông tin quan trọng mà khách hàng cần quan tâm trước khi đưa ra quyết định vay vốn ngân hàng bởi mức lãi suất này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất vay vốn mà khách hàng nhận được khi vay vốn tại ngân hàng.

Ý nghĩa của lãi suất cơ bản

Ý nghĩa đầu tiên của lãi suất cơ bản là cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước cung cấp mức lãi suất cơ bản, các ngân hàng sẽ dựa vào mức lãi suất cơ bản này để đưa ra mức lãi suất riêng cho từng gói vay cụ thể. Quy định bắt buộc là các ngân hàng phải lấy lãi suất cơ bản làm thước đo và không được phép cho vay với mức lãi suất vượt quá 1.5 lần lãi suất cơ bản.

Thêm vào đó, lãi suất cơ bản là cơ sở tham chiếu, bồi thường các rủi ro. Nhiều người thắc mắc rằng tại sao với cùng một khoản vay mà mức lãi suất ngân hàng đưa ra cho mỗi khách hàng là khác nhau. Điều này được lý giải bởi một trong những yếu tố quyết định đến lãi suất vay vốn của khách hàng là rủi ro vỡ nợ. Ngân hàng sẽ căn cứ vào mục đích vay vốn và khả năng hoàn trả vốn của mỗi khách hàng để cung cấp một mức lãi suất hợp lý dựa vào mức lãi suất cơ bản. Với những khách hàng có tiềm năng tài chính, khả năng chi trả cao, mức lãi suất họ nhận được sẽ thấp nhưng không dưới mức lãi suất cơ bản.

Cuối cùng, lãi suất  cơ bản là yếu tố quyết định sự biến động của giá cả chứng khoán. Lãi suất cơ bản một khi có xu hướng tăng sẽ kéo theo giá cả chứng khoán sẽ có sự chuyển dịch. Điều này sẽ tác động trực tiếp đến các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trên thị trường. Hiểu một cách đơn giản hơn, khi mức lãi suất cơ bản tăng, chi phí mua giữ chứng khoán sẽ cao và ngược lại khi lãi suất giảm, chi phí mua chứng khoán sẽ giảm theo. Sự thay đổi của lãi suất cơ bản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của khách hàng, khách hàng đầu tư chứng khoán tại thời điểm này cũng dễ gặp những rủi ro, bất lợi.

Lãi suất cơ bản hiện nay là bao nhiêu?

Mức lãi suất cơ bản lần đầu tiên được công bố vào 8/2000 ở mức 8%/ Mức lãi suất này đã tăng lên 14% vào năm 2008. Điều này có nghĩa các ngân hàng sẽ không được phép cho vay với mức lãi suất vượt quá 21%/năm. Bất kỳ ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào cho vay với lãi suất vượt quá 21%/năm đều là vi phạm pháp luật.

Mức lãi suất cơ sở hiện hành là bao nhiêu?

Theo quyết định mới nhất được ban hành vào 12/05/2020 thì mức lãi suất cơ bản được áp dụng sẽ thay đổi như sau:

  • Lãi suất tái chiết khấu: 3%
  • Lãi suất tái cấp vốn: 4,5%

Lãi suất thị trường liên ngân hàng cũng có sự thay đổi:

Thời hạn Lãi suất bình quân liên ngân hàng Doanh số [Tỷ đồng]
Qua đêm 1,3%/năm 24.422
1 Tuần 2,35%/năm 10.178
2 Tuần 3,36%/năm 357
1 Tháng 3,69%/năm 363
3 Tháng 4,87%/năm 1.306
6 Tháng 4,97%/năm 154
9 Tháng 5,86%/năm 51

Dựa vào những thay đổi của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ điều chỉnh mức lãi suất cơ bản sao cho phù hợp nhất với diễn biến kinh tế tại thời điểm hiện tại và với mặt bằng chung lãi suất trên thị trường. Chính vì vậy việc cập nhật thường xuyên các thông tin về lãi suất cơ bản đối với những khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hay đầu tư chứng khoán là việc làm vô cùng cần thiết. Điều này sẽ góp phần giúp khách hàng có được cái nhìn tổng quan, đưa ra quyết định chính xác nhất và tránh những rủi ro không đáng có.

Bài viết là những thông tin liên quan đến mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước mà nhiều khách hàng đang rất quan tâm. Nếu bạn đọc còn bất cứ thắc mắc nào xoay quanh lãi suất cơ bản hay quan tâm đến các mức lãi suất vay vốn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp.

TÌM HIỂU THÊM:

Advertisement

Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là gì? Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước năm 2022? Lãi suất cơ bản qua các năm?

Lãi suất được xác định trong các hoạt động cho vay hay tiền gửi thực hiện có một bên là ngân hàng. Xác định trong dịch vụ cung ứng đối với dịch chuyển và tìm kiếm nguồn vốn. Mang đến lợi ích lãi suất nhận về cho bên cho vay. Việc thực hiện này đảm bảo phù hợp khi họ thực hiện đầu tư một cách an toàn. Tiền tham gia vào các giao dịch khác nhau để tìm kiếm thêm được nhiều lợi ích mới. Ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất thay đổi cho các khoảng thời gian. Đảm bảo trong cân đối với lợi ích và giá trị đầu tư từ nguồn vốn vay. Trong năm 2022, lãi suất này đang được xác định là bao nhiều %?

Căn cứ pháp lý: Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là gì?

Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra. Để làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Từ đó đảm bảo thống nhất cũng như minh bạch đối với các nhu cầu tiếp cận khoản vay hay lợi ích.

Lãi suất cơ bản được áp dụng đối với các khoản vay thông thường. Được thực hiện với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Hoặc các chủ thể trong nhu cầu tiền gửi vào ngân hàng để nhận về các lợi ích an toàn. Các ý nghĩa lãi suất minh bạch trong hoạt động của Ngân hàng nhà nước. Từ đó giúp các nhà đầu tư cân nhắc lựa chọn hình thức khác nhau trong nhu cầu của mình.

Thực hiện áp dụng trong các nhu cầu nào:

Thực hiện với nhu cầu huy động vốn của bên vay ngân hàng. Hay có nguồn tài chính ban đầu nhưng muốn gửi ngân hàng để nhận các lợi ích cố định. Như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi. Theo các tính chất thực hiện dịch vụ được ngân hàng cung cấp.

Lãi suất cơ bản cần thiết được phản ánh. Và cân đối với các tiềm năng trong hoạt động kinh tế, các biến động giá trị của đồng tiền trong từng giai đoạn cụ thể. Khi mang đến công cụ để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các chính sách tiền tệ trong ngắn hạn và chống cho vay nặng lãi. Có thể thấy được với hiệu quả ổn định giá trị, tránh làm mất giá của đồng tiền trên thị trường.

Đặc biệt là khi các nhu cầu vay được phản ánh. Việc tham gia các thỏa thuận về lãi suất thuộc lợi ích đối lập của các bên. Cho nên chống cho vay nặng lãi là một ý nghĩa trong hoạt động quản lý nhà nước.

Xem thêm: Đấu thầu lãi suất là gì? Đặc trưng và ví dụ về đấu thầu lãi suất?

Áp dụng đối với đồng tiền Việt nam:

Lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố. Thực hiện trong các khoản vay, khoản tiền gửi trong tiếp cận và quản lý của Ngân hàng. Thông qua các tổ chức tín dụng thực hiện tiếp cận nhu cầu hiệu quả hơn.

Lãi suất cơ bản được được căn cứ xác định đảm bảo ý nghĩa, hiệu quả phản ánh giá trị:

– Xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng.

– Dựa trên lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.

– Và dựa vào lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung – cầu vốn.

Các căn cứ phải được xem xét để cân đối. Từ đó phản ánh hiệu quả thông qua tính toán giá trị lãi suất.

Ý nghĩa lãi suất cơ bản:

Xem thêm: Lãi suất là gì? Các loại lãi suất và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất?

Từ khái niệm trên, có thể thấy lãi suất cơ bản đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước. Xác định với các ý nghĩa trong tham gia vào hoạt động tín dụng. Và đảm bảo các nhu cầu đầu tư, vay vốn hay xoay vòng vốn trên thực tế. Vừa giúp ngân hàng nhà nước tìm được nhiều lợi ích, lợi nhuận vật chất trong hoạt động cung cấp của bên trung gian. Đồng thời mang đến hiệu quả tác động và thúc đẩy trong phát triển của nền kinh tế.

Lãi suất cơ bản là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý. Để Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền tệ phù hợp. Tác động chung lên thị trường tài chính trong nước theo từng giai đoạn. Từ đó mang đến các ý nghĩa đối với tiếp cận và triển khai hiệu quả kinh tế. Là cơ sở đối với nền tảng thúc đẩy và phát triển xã hội.

Về các hệ quả kéo theo:

Xác định với ý nghĩa tăng hay giảm lãi suất cơ bản quy định trong những giai đoạn khác nhau:

Khi lãi suất cơ bản giảm, các chênh lệch xác định trong tìm kiếm của bên cho vay cũng giảm. Cũng sẽ kéo theo lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm. Khi việc huy động gắn với tính chất cung cầu được thể hiện trên thị trường. Các bên luôn muốn nhận về các lợi ích tốt nhất. Trong khi nghĩa vụ nhỏ nhất có thể thỏa thuận được. Và ngược lại xét với lãi suất cơ bản tăng.

2. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tiếng Anh là gì?

Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tiếng Anh là Basic interest rate of the State Bank.

3. Lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước năm 2022:

Chưa có biến động hay thay đổi:

Thế giới vừa mới bước chân vào những ngày đầu năm 2022. Với các bước đầu trong tìm kiếm và tiếp cận các nhu cầu đầu tư hiệu quả. Nên tình hình tài chính, tiền tệ chưa có nhiều thay đổi. Các ý nghĩa đối với bùng nổ phải được thể hiện với các bước chạm và làm quen nhiều hơn với thị trường.

Xem thêm: Lãi chậm trả và lãi quá hạn? Cách tính lãi suất chậm trả và quá hạn?

Vì vậy tại Việt Nam, các tác động và chuyển biến cũng chưa lớn. Ngân hàng Nhà nước cũng chưa ban hành bất cứ văn bản pháp luật nào để sửa đổi về mức lãi suất cơ bản. Và vẫn được áp dụng với mức lãi suất được cân đối theo Quyết định đã ban hành trước đó. Thể hiện với hiệu quả phản ánh của mức lãi suất. Cũng gắn với các nhu cầu tìm kiếm, tác động lợi ích trong quá trình kinh doanh ổn định.

Mức lãi suất đang được áp dụng:

Do đó, mức lãi suất cơ bản vẫn được áp dụng ở mức 9%/năm. Mang đến lợi nhuận xác định trên khoản vay, khoản tiền gửi được thực hiện. Theo quy định tại Quyết định 2868/QĐ-NHNN. Qua đó mà các giá trị lợi ích hoàn toàn có thể xác định được ở lãi suất tương ứng. Thực hiện với thời gian thực hiện các khoản vay hay khoản tiền gửi xác định.

Mức lãi suất này được quy định và thể hiện trong tính chất áp dụng ổn định. Thực hiện từ năm 2010, khi có hiệu lực của Quyết định trên. Từ đó mang đến các thay đổi kéo theo phản ánh trong quyền và nghĩa vụ, lợi ích tìm kiếm.

Một số quy định:

Một số mức lãi suất đã được Ngân hàng Nhà nước công bố gần đây:

Tháng 8/2021 vừa rồi, Ngân hàng Nhà nước đã ra thông báo giảm lãi suất điều hành. Tác động và mang đến các thay đổi trong hoạt động quản lý và thực hiện các dịch vụ cung cấp liên quan. Nhằm mục đích điều chỉnh sao cho phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô. Mang đến các tác động tích cực đối với hiệu quả thực hiện kinh tế. Cũng như phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường.

Trên thực tế thì sau động thái này, các chuyển biến và tác động cũng được thực hiện. Nhiều ngân hàng đã có thể giảm bớt được phần nào chi phí trong bối cảnh bội chi ngân sách hiện nay. Và đảm bảo trong hiệu quả cân đối nguồn tiền tham gia.

Xem thêm: Chi phí tài chính là gì? Đặc điểm, phân biệt chi phí tài chính và lãi suất?

4. Lãi suất cơ bản qua các năm:

Các quy định về mức lãi suất cơ bản làm đầu tiên được xác định trong 1997. Thực hiện trong hoạt động của Ngân hàng nhà nước. Và được nhắc đến lần đầu trong Luật Ngân hàng nhà nước năm 1997. Tuy nhiên, mới chỉ mang đến các nhận thức và tiếp cận ban đầu trong ý nghĩa cần phản ánh.

Song lãi suất cơ bản chỉ được công bố lần đầu vào ngày 02 tháng 8 năm 2000. Theo Quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN được áp dụng từ ngày 05/8/2000. Để phản ánh với ý nghĩa đảm bảo trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Cũng như xác định cho một giá trị cần thiết áp dụng đối với nhu cầu tìm kiếm lợi ích từ kinh doanh. Và thực hiện hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Trong lần đầu được công bố, lãi suất cơ bản ở mức 8%/năm.

Các giá trị này cũng không có quá nhiều biến động. Thể hiện với hoạt động quản lý tương đối ổn định với hiệu quả nền kinh tế. Tránh được các thực tế phản ánh trong cho vay nặng lãi. Các tổ chức, chủ thể khác cũng được đảm bảo với nhu cầu tâp chung vào ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Để có được các quyền lợi tốt hơn, an toàn và tránh rủi ro hơn.

Giai đoạn 2000 – 2002:

Từ ngày 05/8/2000 đến ngày 31/5/2002, lãi suất cơ bản được cộng với biên độ từ 0,3 – 0,5%/tháng. Từ đó xác định cho các giá trị lãi suất được phản ánh với các khoảng thời gian khác nhau. Cũng như là giai đoạn với các dịch chuyển lãi suất trong các tháng. Mang đến mức lãi suất tăng dần trên thực tế. Các quyền lợi hay nghĩa vụ tương ứng cũng được quản lý và phản ánh trong cân đối quản lý hiệu quả. Để làm cơ sở tính lãi suất cho vay đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng.

Giai đoạn 2008 – 2010:

Đến tháng 06 năm 2008, Quyết định 1317/QĐ-NHNN đươc ban hành. Theo quyết định trên, lãi suất cơ bản được áp dụng trong giai đoạn này là 14%/năm. Và đây có thể coi là giai đoạn với mức lãi suất cao.

Ngày 27/10/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 2561/QĐ-NHNN. Thực hiện thay thế với xác định mức lãi suất mới. Quy định mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam là 8%/năm. Có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2010. Có thể thấy với các điều chỉnh phù hợp với ý nghĩa quy định và phản ánh của lãi suất. Điều đó có ý nghĩa giúp cho các hiệu quả về kinh tế hay giá trị nội tệ được ổn định.

Giai đoạn cuối 2010 đến nay:

Ngày 29/11/2010, Ngân hàng nhà nước tiếp tục ban hành Quyết định 2868/QĐ-NHNN. Theo đó, Điều 1 Quyết định trên quy định “mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm”. Cũng như được thực hiện cho đến nay và chưa có các thay đổi mới.

Video liên quan

Chủ Đề