Lãi suất không kỳ hạn ngân hàng nào cao nhất

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại một số ngân hàng tiếp tục giảm mạnh đối với nhiều kỳ hạn. Hiện tại, không còn ngân hàng nào áp dụng mức lãi suất từ 7,0%/năm trở lên.

Tính đến sáng 09/11, lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện nay cho kỳ hạn 12 tháng đang là 5,90%/năm tại CBBank, BAOVIET Bank; tiếp theo là 5,85%/năm tại DONGA Bank và 5,70%/năm tại Sacombank.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của SCB và ABBank là những ngân hàng luôn đứng đầu về lãi suất trong hệ thống đã giảm đáng kể cho kỳ hạn 12 tháng. Hiện nay, SCB áp dụng lãi suất 12 tháng chỉ còn 5,60%/năm, giảm 0,4% điểm lãi suất so với tháng 9. Trong khi, ABbank đã giảm gần 2,0%, niêm yết lãi suất 12 tháng ở 4,1%/năm, thuộc nhóm thấp nhất thị trường.

Đối với kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng, sang đến cuối tháng 10 thì đã không còn ngân hàng áp dụng lãi suất cao nhất 4,75%/năm. Hiện tại, lãi suất ngân hàng 1 tháng cao nhất là 4,65%/năm được niêm yết bởi Nam Á Bank.

Đặc biệt, theo bảng lãi suất trên thì các ngân hàng đang có xu hướng điều chỉnh lãi suất 1-3 tháng về mức dưới 4,0%. Điển hình là ABBank (3,45%/năm), Indovina (3,65%/năm), OCB (3,90%/năm), MSB (3,30%/năm), Hong Leong (1,00%/năm),…

Đối với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất ngân hàng cao nhất hiện áp dụng là 5,60%/năm tại CBBank và PVcombank, giảm 0,3% so với lãi suất kỳ hạn 6 tháng cao nhất trước đó.

Đối với kỳ hạn dài hơn từ 18 tháng đến 24 tháng, lãi suất cao nhất cho kỳ hạn 18 tháng là 6,50%/năm được PublicBank áp dụng và kỳ hạn 24 tháng là 6,50%/năm do MB áp dụng.

Trong khi đó, từ ngày 12/10, lãi suất huy động tiền gửi tại 4 ngân hàng lớn (gọi tắt là Big4) gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank giảm mạnh thêm 0,2 điểm phần trăm so với tháng 9, trở thành nhóm ngân hàng có lãi suất thấp nhất trên thị trường.

Bảng 1: Lãi suất tiết kiệm ngân hàng tháng 11/2023 áp dụng cho khách hàng gửi tại quầy (%/năm)

Ngân hàng

01 tháng

03 tháng

06 tháng

09 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

ABBank

3,45

3,65

4,40

4,40

4,20

4,10

4,10

ACB

3,30

3,50

4,80

4,90

5,30

5,40

5,40

Agribank

3,00

3,30

4,30

4,30

5,30

5,30

5,30

Timo

4,40

4,70

5,50

5,70

5,80

5,80

Bắc Á

4,45

4,45

5,40

5,50

5,60

5,90

5,90

Bảo Việt

4,40

4,75

5,50

5,60

5,90

6,20

6,20

BIDV

3,00

3,30

4,30

4,30

5,30

5,30

5,30

CBBank

4,10

4,20

5,60

5,70

5,90

6,00

6,00

Đông Á

4,50

4,50

5,50

5,60

5,85

5,85

5,85

GPBank

4,25

4,25

5,20

5,30

5,40

5,50

5,50

Hong Leong

1,00

2,00

3,50

3,50

3,50

3,50

Indovina

3,65

3,80

5,30

5,50

5,80

5,90

5,90

Kiên Long

4,35

4,35

5,20

5,40

5,50

6,00

6,00

MSB

3,30

3,30

4,50

4,90

5,10

5,10

5,10

MB

3,40

3,70

5,00

5,10

5,30

6,00

6,50

Nam Á Bank

4,65

4,65

4,70

5,00

5,90

NCB

4,45

4,45

5,40

5,55

5,70

5,90

5,90

OCB

3,90

4,10

5,10

5,20

5,50

5,90

6,00

OceanBank

PGBank

3,80

3,80

5,10

5,30

5,40

6,20

6,30

PublicBank

4,00

4,30

5,30

5,30

5,80

6,50

6,00

PVcomBank

3,95

3,95

5,60

5,60

5,70

6,00

6,00

Sacombank

3,50

3,70

5,10

5,40

6,00

6,20

6,30

Saigonbank

3,40

3,60

5,20

5,40

5,60

5,60

5,60

SCB

4,50

4,50

5,30

5,40

5,60

5,60

5,60

SeABank

4,00

4,00

4,60

4,75

4,90

5,10

5,15

SHB

3,60

3,90

5,20

5,40

5,60

6,10

6,10

Techcombank

3,25

3,55

4,85

4,90

5,25

5,25

5,25

TPBank

3,80

4,00

4,80

6,00

VIB

3,60

3,80

5,00

5,00

5,40

5,50

5,70

VietBank

3,80

4,00

5,30

5,40

5,70

6,30

6,30

VietCapitalBank

4,00

4,30

5,50

5,60

5,70

5,85

5,85

Vietcombank

2,80

3,10

4,10

4,10

5,10

5,10

VietinBank

3,00

3,30

4,30

4,30

5,30

5,30

5,30

VPBank

3,70

3,75

4,80

4,80

5,30

4,90

4,90

Thực hiện nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận vốn và đóng góp vào việc phục hồi hoạt động sản, xuất kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất, phấn đấu mức giảm lãi suất cho vay tối thiểu từ 1,5-2%/năm.

Sau quyết định giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước thì các ngân hàng đã lần lượt điều chỉnh biểu lãi suất tiền gửi mới với mức giảm mạnh tại nhiều kỳ hạn.

Lãi suất không kỳ hạn của các ngân hàng là bao nhiêu?

Hầu hết mức lãi suất không kỳ hạn của các ngân hàng đều tương đương nhau, ở quanh mức 0,1% đến 0,5%, đôi khi có thể lên tới 1% như giai đoạn cuối năm 2022, đầu năm 2023.

Lãi suất ngân hàng nhà nước cao nhất là bao nhiêu?

Trong đó, nhiều ngân hàng áp dụng lãi suất 0,5%/năm với các khoản tiền gửi không kỳ hạn như Bắc Á, CBBank, Kiên Long Bank, GPBank, Nam Á Bank, Ocean Bank, SCB… Đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng, mức lãi suất cao nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước là 4,75%/năm.

Lãi suất ngân hàng tháng 10 năm 2023 là bao nhiêu?

Đến giữa tháng 10/2023, lãi suất huy động 12 tháng nhóm ngân hàng thương mại quốc dân là 5,3%; nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn (ACB, MB, VPBank, Techcombank) là 5,38%, còn nhóm ngân hàng thương mại khác là 5,7%.

Lãi suất ngân hàng Agribank tháng 10 năm 2023 là bao nhiêu?

Từ ngày 03/10/2023, Agribank áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với khách hàng cá nhân chỉ từ 6,0%/năm trong 06 tháng đầu hoặc chỉ từ 6,5%/năm trong 12 tháng đầu hoặc chỉ từ 7,5%/năm trong 24 tháng đầu.