Mẫu 235 kết luận điều tra

Kết thúc điều tra là gi? Quy định của pháp luật về trình tự thủ tục khi kết thúc điều tra vụ án hình sự? Phục hồi điều tra?

Quá trình tố tụng Hình sự bao gồm bốn giai đoạn: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Trong đó giai đoạn điều tra là một giai đoạn vô cùng quan trọng bởi trong giai đoạn này các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu thập những thông tin, chứng cứ phục vụ cho các giai đoạn tố tụng sau.

Kết quả của quá trình điều tra ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của vụ án. Do đó, trong quá trình điều tra cơ quan có thẩm quyền cần phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt của pháp luật Hình sự ngay cả khi kết thúc giai đoạn để chuyển sang các giai đoạn khác của quá trình Tố tụng.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

Kết thúc điều tra là giai đoạn việc điều tra vụ án đã hoàn thành, đến thời điểm Cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra. Việc điều tra vụ án kết thúc khi Cơ quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra.

Khi Cơ quan điều tra có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố bị can. Bản kết luận điều tra, đề nghị truy tố kèm theo hồ sơ vụ án được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp và đồng thời Cơ quan điều tra phải báo ngay cho bị can và người bào chữa biết.

Trong các trường hợp đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật, Cơ quan điều tra đưa ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án. Quyết định đình chỉ điều tra được gửi ngay Viện kiểm sát cùng cấp, đồng thời, Cơ quan điều tra báo ngay cho bị can, người bị hại biết. Khi quyết định đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quyết định hủy bỏ mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đối với bị can bị cáo, trả lại đồ vật đã bị tạm giữ. Nếu bị can đang bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bị tạm giam thì được trả tự do ngay.

Kết thúc điều tra tiếng Anh là ” End of investigation

2. Quy định của pháp luật về trình tự thủ tục khi kết thúc điều tra vụ án hình sự:

Quy định về trình tự thủ tục khi kết thúc điều tra vụ án hình sự tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Xem thêm: Quy định về đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự

” Điều 232. Kết thúc điều tra

1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.

2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.

4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.”

+ Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra. Kết thúc điều tra là một giai đoạn của hoạt động điều tra mà nội dung của nó là một chuỗi hoạt động tố tụng được các cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tố tụng thực hiện và đưa ra kết luận cuối cùng về vụ việc đã được điều tra bằng bản kết luận điều tra và triển khai trên thực tế văn bản đó.

+ Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Giai đoạn kết thúc điều tra được bắt đầu từ khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra và kết thúc khi Viện Kiểm sát trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền (trong trường hợp đình chỉ điều tra) hoặc hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố (trong trường hợp quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ và có căn cứ để truy tố bị can).

(1) Kết thúc điều tra bằng việc đề nghị truy tố là trường hợp mà quá trình điều tra vụ án đã đi đến chứng minh một cách có căn cứ các tình tiết khẳng định rõ hành vi xảy ra mang đầy đủ những dấu hiệu của những tội phạm cụ thể Trên cơ sở đó, Cơ quan điều tra kết luận và đề nghị Viện Kiểm sát truy tố tội phạm và người phạm tội.

Xem thêm: Các phương pháp thu thập dấu vân tay trong điều tra hình sự

(2) Kết thúc điều tra bằng quyết định đình chỉ điều tra là trường hợp mà quá trình điều tra vụ án đã đi đến chứng minh một cách có căn cứ rằng không có tội phạm xảy ra hoặc hành vi xảy ra không đủ những dấu hiệu của tội phạm 

+ Kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải làm bản kết luận điều tra. Bản kết luận điều tra là một văn bản tố tụng hình sự có giá trị pháp lý tố tụng hình sự và là hành vi mở đầu giai đoạn kết thúc điều tra. Trong bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ, tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận. Bản kết luận điều tra phải thỏa mãn những yêu cầu như: trình bày diễn biến hành vi phạm tội, nêu rõ các chứng cứ chứng minh tội phạm, những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án, có nêu rõ lý do và căn cứ đề nghị truy tố hoặc những căn cứ để quyết định đình chỉ điều tra.

Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận. Để bảo đảm cho quá trình tố tụng hình sự được thực hiện một cách nhanh chóng nhất, đồng thời bảo đảm thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của những người có liên quan, Điều luật đã quy định cụ thể những thủ tục mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện và thời hạn tiến hành những thủ tục đó. Theo đó:

(1) Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra Bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp để Viện kiểm sát quyết định việc truy tố.

(2) Trong trường hợp Cơ quan điều tra quyết định đình chỉ điều tra thì cũng trong thời hạn hai ngày, phải gửi Bản kết luận điểu tra kèm theo Quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho cho Viện kiểm sát cùng cấp để Viện kiểm sát kiểm sát việc đình chỉ điều tra.

(3) Trong cả hai trường hợp trên hổ sơ vụ án phải thỏa mãn những yêu cầu được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Hồ sơ và các văn bản, các bản kê vật chứng, các bút lục đều phải có chữ ký của cán bộ điều tra, chữ ký của cấp có thẩm quyền đóng dấu của cơ quan điều tra.

(4) Trong thời hạn nói trên, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can và người bào chữa của họ. Quyết định đình chỉ điều tra phải được thi hành ngay và là căn cứ để hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn (nếu có) đã áp dụng đối với bị can.

3. Phục hồi điều tra:

Phục hồi điều tra là một giai đoạn đặc biệt của quá trình điều tra. Giai đoạn phục hồi điều tra chỉ xuất hiện khi có những tình tiết đặc biệt và trước đó cuộc điều tra đã được tạm đình chỉ hoặc đã đình chỉ do hết thời hạn điều tra mà chưa chứng minh được tội phạm. Phục hồi điều tra là một giai đoạn của quá trình điều tra bởi vì những trình tự, thủ tục và thẩm quyền cũng như các vấn đề khác có liên quan vẫn rất đặc trưng cho giai đoạn điều tra, nhằm mục đích phát hiện thu thập, củng cố các tài liệu có giá trị chứng cứ để làm rõ chân lý khách quan về vụ án

Xem thêm: Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo quy định mới nhất

Theo quy định tại Điều 235 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thì, thì phục hồi điều tra được thực hiện khi:

– Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra. Cụ thể là trường hợp đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và tội phạm đã được đại xá;

Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

Xem thêm: Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra?

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại Khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”

Theo đó, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Quy định về phục hồi điều tra là sự thể hiện trên thực tế nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan trong tố tụng hình sự. Quy định về phục hồi điều tra cho phép các cơ quan tiến hành tố tụng có điều kiện để khắc phục những sai sót có thể có trong quá trình điều tra vụ án hình sự để không bỏ lọt tội phạm.