Phân biệt vắc xin và thuốc kháng sinh lấy vi dụ

Bạn vẫn cần phải tiêm chủng cho con. Mặc dù những bệnh này có thể đã được xóa sổ ở quốc gia hay khu vực bạn đang sinh sống, nhưng chúng ta đang sống ở một thế giới ngày càng kết nối nhiều hơn, điều này nghĩa là dịch bệnh có thể lan từ nơi này sang nơi khác.

Miễn dịch cộng đồng là gì?

Nếu trong cộng đồng bạn sinh sống  có đủ số người được tiêm chủng một bệnh nào đó, thì cộng đồng đó có thể đạt tới mức độ miễn dịch cộng đồng. Khi cộng đồng được miễn dịch, dịch bệnh không thể dễ dàng lây lan từ người này sang người khác vì phần lớn mọi người đã được miễn dịch. Miễn dịch cộng đồng tạo ra một tầng bảo vệ chống lại bệnh cho cả những người chưa được tiêm chủng, như trẻ sơ sinh.

Miễn dịch cộng đồng có thể phòng ngừa, ngăn chặn bùng phát và lây lan dịch bệnh. Bệnh ngày càng hiếm xảy ra và thậm chí có thể hoàn toàn biết mất không còn tồn tại trong cộng đồng.

Vắc-xin có thể khiến con của tôi bị ốm không?

Vắc-xin cực kỳ an toàn, những tác dụng phụ nghiêm trọng của vắc-xin rất hiếm. Hầu hết các triệu chứng ốm mệt hay khó chịu sau khi tiêm vắc-xin rất nhẹ và tạm thời, ví dụ như hơi đau nhức ở nốt tiêm hoặc sốt nhẹ. Những triệu chứng này có thể được kiểm soát bằng việc dùng thuốc giảm đau do bác sỹ kê, hoặc đắp khăn lạnh lên nốt tiêm. Nếu cha mẹ cảm thấy lo lắng, cha mẹ cần phải hỏi bác sỹ hoặc nhân viên y tế. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng không có bằng chứng nào cho thấy sự liên quan giữa vắc-xin và bệnh tự kỷ.

Vắc-xin có thể phòng ngừa những bệnh gì?

Vắc-xin bảo vệ con bạn khỏi những bệnh nguy hiểm như bại liệt – căn bệnh có thể gây liệt; bệnh sởi – căn bệnh có thể gây viêm não và mù; và bệnh uốn ván – có thể gây co cứng cơ kèm theo đau và khó nhai, khó bú [ở trẻ sơ sinh] và khó thở. Hãy tìm hiểu thêm về danh sách các vắc-xin phổ biến và những bệnh mà vắc-xin có thể phòng ngừa tại đây 

Tôi có thể trì hoãn, không đưa con đi tiêm chủng theo lịch tiêm chủng không?

Một trong những cách hiệu quả nhất để bảo vệ con bạn là tuân thủ theo lịch tiêm chủng ở quốc gia mà bạn sinh sống. Nếu bạn trì hoãn và chậm không đưa con đi tiêm vắc-xin, bạn sẽ làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh cho con mình.

Tôi có thể để con tôi bị thủy đậu mà không cần đi tiêm vắc-xin?

Mặc dù thủy đậu là một bệnh nhẹ, nhiều bậc cha mẹ có thể vẫn còn nhớ bệnh này từ hồi họ còn nhỏ [vắc-xin thủy đậu lần đầu tiên được giới thiệu năm 1995], nhưng một số trẻ em vẫn có thể gặp phải biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong hoặc khuyết tật vĩnh viễn. Vắc-xin giúp xóa bỏ nguy cơ biến chứng từ bệnh thủy đậu, và phòng tránh trẻ mắc thủy đậu lây sang anh chị em ruột, bạn bè hoặc bạn cùng lớp.

Lịch tiêm chủng hợp lý được khuyến cáo cho trẻ em như thế nào?

Lịch tiêm chủng của mỗi quốc gia khác nhau, phụ thuộc vào loại bệnh nào là phổ biến nhất. Bạn có thể tìm hiểu tổng quan về các vắc-xin được khuyến cáo và ngày tiêm chủng từ trung tâm y tế ở địa phương, bác sỹ hoặc Bộ Y tế ở quốc gia bạn sinh sống.

Trong lâm sàng hiệu quả kháng sinh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm

Kháng sinh diệt vi khuẩn. Thuốc kháng vi khuẩn sẽ làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của vi khuẩn trong ống nghiệm. Những định nghĩa này không tuyệt đối; thuốc diệt khuẩn có thể giết chết một số loài vi khuẩn nhạy cảm, và các loại thuốc diệt khuẩn chỉ có thể ức chế sự phát triển của một số loài vi khuẩn nhạy cảm. Các phương pháp định lượng chính xác hơn xác định nồng độ in vitro tối thiểu mà kháng sinh có thể ức chế sự tăng trưởng [nồng độ ức chế tối thiểu, MIC] hoặc giết chết vi khuẩn [nồng độ diệt khuẩn tối thiểu MBC]. Thuốc kháng sinh có hoạt tính diệt khuẩn có thể cải thiện việc tiêu diệt vi khuẩn khi cơ chế bảo vệ cơ thể bị khiếm khuyết ở cơ quan nhiễm trùng [ví dụ như trong viêm màng não hoặc viêm nội tâm mạc] hoặc có hệ thống [ví dụ ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính hoặc suy giảm miễn dịch theo cách khác]. Tuy nhiên, có những dữ liệu lâm sàng hạn chế chỉ ra rằng một loại thuốc diệt khuẩn nên được lựa chọn trên một loại thuốc diệt khuẩn đơn giản dựa trên sự phân loại đó. Lựa chọn thuốc cho hiệu quả tối ưu nên dựa trên cách nồng độ thuốc thay đổi theo thời gian liên quan đến MIC hơn là liệu thuốc có hoạt tính diệt khuẩn hay không.

  • Phụ thuộc vào nồng độ: Cường độ theo đó nồng độ đỉnh vượt quá MIC [thường được biểu thị bằng tỷ số đỉnh-MIC] tương quan tốt nhất với hoạt tính kháng khuẩn

  • Phụ thuộc vào thời gian: Thời gian của khoảng thời gian dùng thuốc trong đó nồng độ kháng sinh vượt quá MIC [thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm thời gian trên MIC] tương quan tốt nhất với hoạt tính kháng khuẩn

  • Phụ thuộc vào tiếp xúc: Lượng thuốc liên quan đến MIC [lượng thuốc là 24 giờ dưới đường cong nồng độ [AUC24]; tỷ lệ AUC24-MIC tương ứng tốt nhất với hoạt tính kháng khuẩn]

Aminoglycosides Aminoglycosides , fluoroquinolones Fluoroquinolones và daptomycin Daptomycin có hoạt tính diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ. Tăng nồng độ của chúng từ các mức hơi cao hơn MIC đến các mức cao hơn MIC làm tăng tỷ lệ và mức độ hoạt động diệt khuẩn của chúng. Ngoài ra, nếu nồng độ vượt quá MIC thậm chí một thời gian ngắn, aminoglycosides và fluoroquinolones có hiệu ứng sau kháng sinh [PAE] trên vi khuẩn còn lại; thời gian PAE cũng phụ thuộc vào nồng độ. Nếu PAE dài, mức độ thuốc có thể thấp hơn MIC trong thời gian dài mà không làm giảm hiệu quả, cho phép dùng ít thường xuyên hơn. Do đó, aminoglycosides và fluoroquinolones thường có hiệu quả nhất như boluses không liên tục mà đạt đến mức độ huyết thanh miễn phí cao điểm 10 lần MIC của vi khuẩn; thông thường, mức đáy không quan trọng.

Beta-Lactam β-Lactam , clarithromycin và erythromycin có hoạt tính diệt khuẩn theo thời gian. Tăng nồng độ của chúng trên MIC không làm tăng hoạt tính diệt khuẩn, và việc giết chết cơ thể của chúng nói chung chậm. Ngoài ra, vì Không áp dụng hoặc rất ngắn ức chế sự phát triển của vi khuẩn sau khi nồng độ giảm xuống dưới MIC [tác dụng hậu kháng sinh], beta-lactam thường có hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc trong huyết thanh [thuốc không liên quan đến protein huyết thanh] cao hơn MIC 50% thời gian. Bởi vì ceftriaxone có thời gian bán thải huyết thanh dài [khoảng 8 giờ], nồng độ tự do tự miễn dịch vượt quá MIC của các mầm bệnh rất dễ bị nhiễm bệnh trong suốt khoảng thời gian dùng 24 giờ. Tuy nhiên, đối với beta-lactam có thời gian bán hủy huyết thanh 2 giờ, cần phải dùng liều thường xuyên hoặc tiêm truyền liên tục để tối ưu hóa thời gian trên MIC.

Hầu hết các thuốc kháng sinh có hoạt tính kháng khuẩn phụ thuộc vào phơi nhiễm, đặc trưng bởi tỷ lệ AUC-MIC. Vancomycin, tetracyclines, và clindamycin là những ví dụ.

Có 3 thông số dược động học/dược lực học liên quan đến hiệu quả kháng khuẩn:

  • Tỷ lệ nồng độ đỉnh trong huyết thanh

  • Phần trăm thời gian trên MIC

  • Vacxin là những chế phẩm sinh học được chế tạo từ các sinh vật gây bệnh [vi khuẩn hoặc virrut] để đưa vào cơ thể vật nuôi nhằm kích thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại chính loại mầm bệnh đó.

  • Khả năng này gọi là khả năng miễn dịch

Một số loại vacxin thông dụng

  • Ứng dụng

    • Vac xin dùng để phòng bệnh bằng cách tạo cho cơ thể khả năng chủ động chống lại tác nhân gây bệnh trước khi bị chúng xâm nhập

  • Lưu ý: 

    • Vac xin chỉ dùng để phòng bệnh cho những vật nuôi chưa bị nhiễm bệnh.

2. Đặc điểm của các loại vacxin thường dùng.

  • Các loại vacxin:

    • Sản xuất theo công nghệ gen

    • Sản xuất bằng phương pháp truyền thống

      • Vacxin vô hoạt [ vacxin chết]

      • Vacxin nhược độc [ vacxin sống]

Một số loại vacxin thường dùng trong chăn nuôi

          

Vac xin phó thương hàn                        Vac xin dịch tả

             

  Vac xin tụ huyết trùng trâu, bò                        Vac xin Gumboro       

II. Thuốc kháng sinh

1. Khái niệm:

  • Kháng sinh là những loại thuốc dùng để đưa vào cơ thể nhằm tiêu diệt vi khuẩn, nguyên sinh động vật và nấm độc gây bệnh cho cơ thể. 

  • Lưu ý:

    • Thuốc kháng sinh không có tác dụng điều trị các bệnh do virút gây ra.

2. Một số đặc điểm và nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh.

a. Đặc điểm thuốc kháng sinh

  • Mỗi loại thuốc kháng sinh có tác dụng với một loại mầm bệnh nhất định nên chỉ có tác dụng khi điều trị đúng bệnh.

  • Kháng sinh tiêu diệt cả tập đoàn VSV trong đường tiêu hóa nên sẽ gây bệnh khác.

  • Sử dụng kháng sinh không đủ liều lượng sẽ làm cho VSV kháng thuốc, lờn thuốc vật nuôi không khỏi bệnh

  • Dùng Kháng sinh  dài ngày và  tồn lưu trong sản phẩm gây ảnh hưởng sức khỏe ngưòi tiêu dùng

b. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh

  • Dùng thuốc kháng sinh đúng chỉ dẫn:

    • Đúng thuốc

    • Đủ liều

    • Phối hợp với các loại thuốc khác để tăng hiệu quả trị bệnh

    • Phải ngừng dùng thuốc trước khi mổ thịt vật nuôi từ 7-10 ngày để khỏi độc hại cho người sử dụng sản phẩm.

3. Một số thuốc kháng sinh:

Thường dùng trong chăn nuôi và thuỷ sản là:

  • Penixilin: diệt các vi khuẩn gây bệnh nhiệt thán, lợn đóng dấu, uốn ván, viêm phổi,… và các vết thương có mủ, mụn nhọt

  • Streptomyxin: điều trị các bệnh viêm phổi, viêm phế quản, các bệnh viêm nhiễm trùng đường ruột

  • Kháng sinh từ thảo mộc: 

    • Kháng sinh từ thảo mộc: phytoncid từ hành, alicin từ tỏi, tomatin từ cà chua, berberin từ cây hoàng đằng

    • Một số cây có tính kháng sinh cao: Gỗ vang, sài đất, bồ công anh..

Bài 1:

Em hãy phân biệt sự khác nhau trong vai trò của vacxin và thuốc kháng sinh trong việc phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi.

Hướng dẫn giải

  • Vacxin là chất có khả năng kháng nguyên, được đưa vào cơ thể nhằm gây sự xuất hiên kháng thể đến mức độ đủ miễn dịch cho con vật chống một bênh nhất định nào đó.

  • Thuốc kháng sinh là chất có tác dụng ngăn cản, kìm hãm sự sống, sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn. Tạo điều kiên cho các cơ chế đề kháng của cơ thể.

Bài 2:

Kháng sinh được sử dụng trong trường hợp nào? Khi sử dụng kháng sinh cần chú ý những đặc điểm gì?

Hướng dẫn giải

  • Thuốc kháng sinh là chất có tác dụng ngăn cản, kìm hãm sự sống, sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn. Tạo điều kiên cho các cơ chế đề kháng của cơ thể.

  • Có loại kháng sinh lấy từ nấm [chiết xuất từ những nấm vi sinh vật khác nhau hoặc chế tạo bằng tổng hợp] và kháng sinh hóa học [ví dụ Sunfamid].

  • Muốn trị bênh tốt, hiệu quả phải dùng kháng sinh sớm và liều cao liên tục. Kháng sinh được chọn phải có hoạt lực với vi khuẩn đã xác định và có khả năng khuếch tán trong ổ có vi khuẩn. Nếu điều trị kháng sinh không đúng phương pháp có nguy cơ tạo nên những dòng vi khuẩn kháng thuốc chống lại kháng sinh.

  • Có thể dùng kháng sinh thêm vào thức ăn nhưng với liều lượng thấp [vài gam/1 tấn thức ăn]. Không phải với mục đích chữa bệnh mà nhằm kích thích sinh trưởng của súc vật non, tăng tỉ lệ hấp thu thức ăn, giảm tỉ lệ chết vật nuôi non. Tuy nhiên nếu bổ sung kháng sinh vào thức ăn không đúng phương pháp có thể gây hậu quả xấu đó là tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc chống lại kháng sinh đã dùng.

  • Phải dùng đúng liều chỉ đinh

    • Penicilin không dùng với vật nuôi có tiền sử choáng, di ứng với penicilin.

    • Dùng kháng sinh khi đã có chỉ đinh càng sớm càng tốt.

    • Xác đinh đúng liều lượng với từng loại vật nuôi.

    • Khi uống, tiêm kháng sinh và các loại vacxin cho vật nuôi nếu thấy các triệu chứng như: bồn chồn, quay cuồng, khó thở, cánh mũi phập phồng, toàn thân mệt mỏi, run rẩy, chảy rãi rớt, mẩn ngứa, mề đay, ban đỏ, xuất huyết ở vùng niêm mạc ở những nơi da mỏng, ít lông, sốt hôn mê... đó là hiện tượng choáng phản vệ.

Như tên tiêu đề của bài Một số vac xin và thuốc thường dùng để phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:

  • Phân biệt được vai trò của thuốc kháng sinh và vacxin trong việc phòng chống bệnh cho vật nuôi.

  • Hiểu được đặc điểm quan trọng của vacxin và thuốc kháng sinh có liên quan đến việc bảo quản và sử dụng thuốc.

  • Biết được một số loại thuốc vacxin, thuốc kháng sinh thường dùng trong chăn nuôi.

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua Giải bài tập Công nghệ 10 Bài 37 và làm bài kiểm tra Trắc nghiệm Công nghệ 10 Bài 37 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. Các em được làm bài thi MIỄN PHÍ để test kiến thức cho bản thân nhé.

Nếu có thắc mắc về nội dung bài học thì các em có thể đặt câu hỏi ở phần Hỏi đáp nhé.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm bài học tiếp theo:

>> Bài trước: Bài 36: Thực hành quan sát triệu chứng, bệnh tích của gà mắc bệnh Niu cát xơn và các trắm cỏ bị bệnh xuất huyết do vi rút

>> Bài sau: Bài 38: Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất vacxin và thuốc kháng sinh

Chúc các em học tốt! 

Video liên quan

Chủ Đề