Phần luyện tập bài thành ngữ

Sách giải văn 7 bài thành ngữ (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài thành ngữ sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:

I. Thế nào là thành ngữ

1. a, không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể xem một vài từ vào cụm từ ấy. Lại không thể đảo vị trí các cụm từ ấy

b. Cụm từ lên thác xuống ghềnh có cấu tạo cố định không thể thêm bớt hay thay đổi vị trí các từ trong cấu tạo của nó

→ Là một thành ngữ

2. a , ý nhĩa cụm từ lên thác xuống ghềnh là lặn lội khó khăn vất vả nguy hiểm

– Thác: chỗ dòng sông có vực đá khiến nước chảy dốc

– Ghềnh chỗ nước chảy xoáy mạnh

→ Do đó lên thác xuống ghềnh là công việc nguy hiểm vì vậy thành ngữ này được hình thành do lớp nghĩa ấy

b. Nhanh như chớp: rất nhanh cực kì nhanh

– chớp là ánh sáng lóe lên rất nhanh

→ Do vậy nói nhanh như chớp lấy phép so sánh để cụ thể hóa cái nhanh ấy

II. Sử dụng thành ngữ

1. Xác định vai trò của thành ngữ

– Bảy nổi ba chìm: giữ vai trò vị ngữ

– Tắt lửa tối đèn: làm phụ ngữ trong cụm động từ( phòng khi…)

2. Cái hay của việc dùng các thành ngữ trong hai câu trên là: ngắn gọn hàm súc có tính hình tượng và tính biểu cảm cao

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 145 Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Sơn hào hải vị: chỏ những đồ ăn quý lấy ở núi ở biển

– Nem công chả phượng: món ăn làm bằng thịt công bóp với thính, thịt con phượng nướng chín, ý nói đồ ăn quý hiếm

b. Khỏe như voi: có sức mạnh như voi

– Tứ cố vô thân: không có ai họ hàng gần gũi

c. Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi màu tóc người già bạc như sương

Bài 2 (trang 145 Ngữ Văn 7 Tập 1): Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn

a. Con rồng cháu tiên

Lạc Long Quân là thần nòi rồng sống dưới nước còn Âu Cơ là dòng tiên sống trên núi cao. Một người có sức mạnh vô địch, một người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người gặp gỡ kết duyên sinh ra một bọc trăm trứng. Về sau họ chia tay Lạc Long Quân dẫn 50 người con xuống biển. Âu Cơ đưa 50 người con lên rừng người con cả mở nghiệp dựng nước xưng là Hùng Vương.

b. Ếch ngồi đáy giếng

Trong một cái giếng nọ có một con ếch sống đã lâu. Xung quanh nó chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hằng ngày ếch kêu ồm ộp khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to nước tràn bờ ếch nhâng nháo đưa cặp mắt lên nhìn trời không để ý xung quanh nên bị trâu giẫm bẹp

c. Thầy bói xem voi

Có năm ông thầy bói mù nghe có con voi đi qua bèn rủ nhau đi xem. Mỗi ông chỉ sờ một bộ phận của con voi( vòi , ngà, tai, chân, đuôi)rồi phán cả hình thù con voi( như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) . Cuối cùng không ai chịu ai đánh nhau đến sứt đầu mẻ chán.

a) Sơn hào hải vị: những thứ đồ ăn quý lấy ở núi, những thứ đồ ăn quý lấy ở biển, chỉ những thứ đồ ăn quý hiếm.

Nem công chả phượng: thứ đồ ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, thứ thịt con phượng nướng chín, chỉ các thức ăn quý hiếm.

b) Khỏe như voi: có sức mạnh như voi.

Tứ cố vô thân: không có ai là họ hàng gần gũi.

c) Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi, màu  tóc người già bạc như sương.

2. Kể vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch  các thành ngữ

a) Con Rồng cháu Tiên

Lạc Long Quân là thần nòi rồng ở dưới nước, còn Âu Cơ là dòng tiên ở trên núi. Một người có sức khỏe vô địch, nhiều phép lạ. Một 1 người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người kết duyên sinh ra bọc trứng nở trăm người con. Sau họ chia tay nhau: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng làm nên sự nghiệp mở nước.

b) Ếch ngồi đáy giếng

Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh ếch lâu nay chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hàng ngày ếch kêu “Ồm ộp” khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to, nước tràn bờ, ếch “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên trời, chả thèm để ý đến xung quanh” nên bị con trâu đi qua giẫm bẹp.

c) Thầy bói xem voi

Năm thầy bói mù nghe có voi đi qua rủ nháu biếu tiền cho người quản tượng để được cùng xem voi. Mỗi người chỉ sờ một bộ phận con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi). Sờ được bộ phận nào thì mỗi thầy  phán hình thù con voi như thế (như con đỉa, như cái đòn càn, như  cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) tưởng đó là toàn bộ con voi.

Qua bài soạn giúp các em xác định được thành ngữ, giải thích ý nghĩa và biết được vai trò của chúng trong câu.

1. Tóm tắt nội dung bài học

2. Soạn bài Thành ngữ

2.1. Thế nào là thành ngữ?

2.2. Sử dụng thành ngữ

3. Hướng dẫn luyện tập

4. Hỏi đáp về bài Thành ngữ

ADSENSE

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

  • Khái niệm
    • Thành ngữ: là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
  • Nghĩa của thành ngữ
    • Có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó.
    • Đa số là hiểu theo nghĩa hàm ẩn, trừu tượng. Có thể thông qua các phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh.
    • Muốn hểu nghĩa của thành ngữ hán Việt thì phải hiểu từng yếu tố Hán Việt.
  • Cách sử dụng
    • Chức năng ngữ pháp
      • Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
      • Làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.
    • Đặc điểm cấu tạo
      • Là loại cụm từ cố định, biểu thị ý nghĩa hoàn chỉnh
      • Một số thành ngữ có biến đổi nhất định.
    • Giá trị
      • Thành ngữ ngắn gọn, cô động, hàm súc
      • Có tính hình tượng, gợi sự liên tưởng cho người đọc, người nghe.
      • Tính biểu cảm cao.

2. Soạn bài Thành ngữ

2.1. Thế nào là thành ngữ?

Câu 1.

Nhận xét về cụm từ “lên thác xuống ghềnh"

Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghểnh bấy nay

  • Về cấu tạo: gồm có 4 từ - có nghĩa trái ngược nhau (lên - xuống).
  • Ta không thể thay thế bất cứ từ nào trong cụm từ này và cùng không thể chêm xen một từ khác vào, cũng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ.
  • Bởi vì cụm từ đã có cấu tạo cố định, các từ tạo nên chúng đã liên kết thành một khối hoàn chỉnh, nếu ta thay đổi nó sẽ trở nên cọc cạch, mất đi sự hoàn chỉnh.
  • Kết luận về cụm từ
    • Cụm từ lên thác xuống ghềnh có cấu tạo cố định.
    • Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 2.

  • Tìm hiểu ý nghĩa của cụm từ “lên thác xuống ghềnh ”
    • Nghĩa đen
      • Lên - xuống: Chỉ hành động di chuyển ngược chiều nhau
      • Thác - ghềnh: Sự khó khăn, nguy hiểm.
    • Nghĩa bóng: Là vượt qua những nơi có nhiều gian nan hiểm nguy.
  • Ý nghĩa của thành ngữ 
    • “Nhanh như chớp - Nghĩa là rất nhanh ta chưa kịp nhìn thấy thì đã biến mất rồi và đi rất xa.
    • Nói nhanh như chớp → Hàm ý so sánh sự việc và hành động diễn ra nhanh chóng, mau lẹ quá mức.

2.2. Sử dụng thành ngữ

Câu 1.

  • Xác định vai trò của thành ngữ
    • "Bảy nổi ba chìm" → Làm vai trò vị ngữ của câu.
    • "Tắt lửa tối đèn" → Làm bổ ngữ cho động từ phòng.
  • Cái hay của hai câu thành ngữ trên
    • Ngắn gọn, hàm súc tiết kiệm được lời.
    • Tính hình tượng cao vì cho ta nhiều ấn tượng sinh động.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thành ngữ để củng cô hơn nội dung bài học.

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1.Tìm và giải thích các thành ngữ trong các câu sau đây

(1) Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. (Bánh chưng, bánh giầy)

  • Thành ngữ của câu trên
    • "Sơn hào hải vị"
    • "Nem công chả phượng"
  • Nghĩa của thành ngữ
    • "Sơn hào hải vị": Món ăn quý hiếm trên núi, vị ngon quý hiếm ở biển
    • "Nem công chả phượng": Những thức ăn ngon, sang trọng và quý hiếm ở mọi nơi được lựa chọn.

(2) Thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn của truyện cổ tích (Thạch Sanh)

  • Thành ngữ
    • "Tứ cố vô thân"
    • "Khỏe như voi"
  • Nghĩa của thành ngữ
    • "Tứ cố vô thân"
      • Tứ: bốn
      • Cố: quay đầu nhìn lại
      • Vô: không
      • Thân: người thân, bà con họ hàng → Đơn độc, không họ hàng thân thích, không nơi nương tựa.
    • Voi: con vật rất to, rất khỏe → Người có sức khỏe phi thường.

(3)

Chốc đà mười mấy năm trời

Còn ra khi đã da mồi tóc sương

  • Thành ngữ trong câu thơ trên: "da mồi tóc sương"
  • Nghĩa của thành ngữ
    • Da đồi mồi có nổi những chấm đen, xạm, nhất là ở hai bàn tay và mặt; tóc sương là tóc bạc trắng.

→ Con người thay đổi nhan sắc hình dáng, trở nên tàn tạ già nua.

Câu 2. Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ “Con Rồng cháu tiên", “Ếch ngồi đáy giếng”, "Thầy bói xem voi"

  • Yêu cầu phải tóm tắt dược những sự việc chính yếu nhất
  • Cuối mỗi bài phải dẫn được câu thành ngữ có liên quan.

Con Rồng cháu Tiên (tóm tắt)

   Ngày xưa ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng gọi là Lạc Long Quân, sống ở dưới nước, thỉnh thoảng lên cạn trừ bọn yêu quái và dạy dân trồng trọt. Ở vùng núi cao bấy giờ có nàng Âu Cơ tuyệt trần nghe tiếng miền đất Lạc Thần đã tìm đến thăm. Âu Cơ, Lạc Long Quân gặp nhau trở thành vợ chồng.

   Âu Cơ có mang, sinh ra cái bọc trăm trứng nở ra 100 người con khôi ngô mạnh khỏe. Vì không quen sống ở cạn nên Lạc Long Quân đem 50 con xuống biển - Âu Cơ đem 50 con lên núi, dặn nhau không bao giờ quên lời hẹn. Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, mười mấy đời truyền nối không thay đổi.

   Bởi sự tích này mà người Việt Nam khi nhắc đến nguồn gốc của mình thường xưng là con Rồng cháu Tiên.

 

Ếch ngồi đáy giếng (tóm tắt)

   Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, xung quanh chỉ có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch tưởng mình oai như vị chúa tể và trời bé bằng cái vung.

   Năm trời mưa to đưa ếch ra ngoài, quen thói cũ ếch đi lại nghênh ngang đã bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp.

   Qua câu chuyện, nhân dân ta nhằm phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang gọi là: “ếch ngồi đáy giếng”.

 

Thầy bói xem voi (tóm tắt)

   Chuyện kể về năm ông thầy bói cùng nhau xem voi, nhưng mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi rồi cùng nhau tranh cãi.

   Người bảo voi như con đỉa, người bảo voi như cái đòn càn, người bảo như cái quạt thóc, người bảo voi như cột đình, người bảo voi như cái chổi sề,... không ai chịu ai, các thầy xông vào đánh nhau chảy máu.

   Từ câu chuyện này mà trong dân gian xuất hiện câu thành ngữ: “Thầy bói xem voi” phê phán những người nhận thức phiến diện thiếu tổng thể.

Câu 3. Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.

  • Lời ăn tiếng nói
  • No cơm ấm áo
  • Một nắng hai sương
  • Bách chiến bách thắng
  • Ngày lành tháng tốt
  • Sinh cơ lập nghiệp

Câu 4. Sưu tầm một số thành ngữ chưa được giới thiệu trong sách giáo khoa và giải nghĩa các thành ngữ ấy.

  • "Nhà tranh vách đất": Nhà có mái bằng tranh, tường làm bằng đất

→ Cảnh nghèo xơ xác.

  • "Thuần phong mĩ tục": Phong tục, tập quán, lối sống tốt đẹp, mang bản sắc riêng của một dân tộc.
  • "Vững như bàn thạch": Bàn thạch tức là bàn bằng đá.

→ Rất vững vàng, không gì lay chuyển được.

  • "Gan vàng da sắt": Biểu thị phẩm chất cao quý của con người trung thành kiên định không gì lay chuyển.
  • "Chó cắn áo rách": Đã nghèo khổ lại còn gặp thêm tai nạn
  • "Ruột nóng như cào": Rất sốt ruột, bồn chồn không yên lòng.
  • "Ruột để ngoài da": Đểnh đoảng hay quên, vô tâm, vô tình.
  • "Nhắm mắt làm ngơ": Cố tình lảng tránh, làm ra vẻ không hay biết gì về sự việc đang diễn ra.
  • "Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ": Biểu thị việc làm vừa phải, phù hợp với khả năng và sức lực của mình.
  • "Mèo mù vớ cá rán": Sự may mắn bất ngờ ngoài khả năng.

4. Hỏi đáp về bài Thành ngữ

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.