I. Khái niệm sinh trưởng
1] Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật
- Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.
2] Thời gian thế hệ [g]
- Thời gian thế hệ là thời gian tính từ khi 1 tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi.
- Công thức tính thời gian thế hệ:g = t/n
Với: t: thời gian
n: số lần phân chia trong thời gian t
3] Công thức tính số lượng tế bào
- Sau n lần phân chia từ N0tế bào ban đầu trong thời gian t:
Nt= N0x 2n
Với:
Nt: số tế bào sau n lần phân chia trong thời gian t
N0: số tế bào ban đầu
n: số lần phân chia
II. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn
1] Nuôi cấy không liên tục
-Là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá trong quá trình nuôi cấy.
- Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quần thể vi sinh vật sinh trưởng theo 4 pha: Pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha cân bằng và pha suy vong.
a. Pha tiềm phát[pha lag]
- Vi khuẩn thích nghi với môi trường, hình thành các enzim cảm ứng.
- Số lượng cá thể tế bào chưa tăng.
b. Pha luỹ thừa
- Trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, tốc độ sinh trưởng cực đại.
- Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân.
c. Pha cân bằng
- Số lượng cá thể đạt cực đại và không đổi theo thời gian [số lượng tế bào sinh ra tương đương với số tế bào chết đi].
d. Pha suy vong
- Chất dinh dưỡng ngày càng cạn kiệt, chất độc hại tích luỹ ngày càng nhiều.
- Số cá thể [tế bào] trong quần thể giảm dần.
2] Nuôi cấy liên tục
- Là môi trường nuôi cấy được bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng các chất thải trong quá trình nuôi cấy.
- Ứng dụng:được ứng dụng trong sản xuất sinh khối để thu nhận prôtêin đơn bào, các chất có hoạt tính sinh học như các enzyme, chất kháng sinh, các hoocmon,...