Tại sao thu hồi sổ hộ khẩu

Theo quy định tại Thông tư 55/2021/TT-BCA thì việc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong 07 trường hợp sau:

[1] Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú

[2] Thực hiện điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

[3] Thực hiện tách hộ

[4] Thực hiện xóa đăng ký thường trú

[5] Thực hiện đăng ký tạm trú

[6] Thực hiện gia hạn tạm trú

[7] Thực hiện xóa đăng ký tạm trú.

Tuy nhiên, khi thực hiện 7 thủ tục trên mà dẫn đến việc thay đổi thông tin trong sổ thì mới thực hiện thu hồi sổ. Còn nếu không thì sổ vẫn được sử dụng bình thường.

Như vậy, người dân đừng lo lắng vì không phải tất cả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đều bị thu hồi.

2. Nếu thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú những thủ tục khác vẫn được thực hiện

Đây là vấn đề nhiều bạn thắc mắc vì nhiều thủ tục cần phải có sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, như nhập học , làm CCCD, đăng ký xe… nếu không có thì phải làm sao?

Thu hồi sổ hộ khẩu đồng nghĩa với việc toàn bộ thông tin của công dân trên sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị thu hồi đã được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Mục đích của việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú  là để xác nhận các thông tin nhân thân của cá nhân. Khi cơ sở dữ liệu đi vào hoạt động, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện những thủ tục liên quan đến sổ dựa vào việc trích xuất dữ liệu trên hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư.

3. Từ ngày 01/7/2021, bị thu hồi sổ có thể xin giấy xác nhận thông tin cư trú ở bất cứ đâu

Từ ngày 01/7/2021, người dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Ví dụ: Người dân sinh sống ở Nha Trang có thể đến cơ quan đăng ký cư trú ở TP HCM để xác nhận thông tin về cư trú. Việc này giúp người dân thực hiện các thủ tục hành chính mà cần đến việc xác nhận thông tin cư trú một cách dễ dàng hơn.

Như vậy, người dân có thể xin giấy xác nhận thông tin cư trú ở bất cứ tỉnh, thành phố nào vì hệ thống dữ liệu quốc gia đã hình thành. Người dân dùng giấy này để thực hiện các thủ tục, giao dịch.

Trung Tài

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Theo Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA:

Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

...

2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.”

Như vậy, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, tách hộ, xóa hộ khẩu... dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì sẽ bị thu hồi sổ và không thực hiện cấp mơi, cấp lại sổ hộ khẩu. Những thủ tục đăng ký cư trú khác nhưng không làm thay đổi thông tin thì người dân sẽ không bị thu hổi sổ và những sổ hộ khẩu đã được cấp thì có thể sử dụng đến hết ngày 31/12/2022.

Ngoài ra, Thông tư này còn quy định về việc tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú:

- Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc [sau đây gọi là bản sao] hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

- Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.

- Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

- Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí [trường hợp đã nộp lệ phí] nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

Xem thêm:

Từ 01/7: Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú

Trường hợp nào bị thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú? Thủ tục thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú diễn ra như thế nào?

Trung Tài

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Thu hồi sổ hộ khẩu: Đừng lo!

Theo Luật Cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2021, khi người dân thay đổi thông tin về cư trú, cơ quan công an sẽ thu hồi sổ hộ khẩu; không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

  • Từ 1-7, thu hồi sổ hộ khẩu khi thay đổi thông tin

  • Năm 2020, khai tử sổ hộ khẩu

  • Sửa luật để bỏ sổ hộ khẩu

  • Mã số định danh thay thế hộ khẩu, chứng minh thư

Ngày 1-7-2021, Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, trong đó áp dụng một số chính sách mới liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

7 trường hợp thu hồi

Cụ thể, khi công dân thực hiện các thủ tục về cư trú mà dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp trước đó thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú; không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Bộ Công an hướng dẫn 7 trường hợp như sau: Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú; điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú; tách hộ; xóa đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; gia hạn tạm trú; xóa đăng ký tạm trú.

Người dân ở TP HCM đến cơ quan chức năng làm thủ tục hành chính

Như vậy, không phải tất cả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đều bị thu hồi, mà chỉ khi người dân đi làm các thủ tục nêu trên thì mới bị thu hồi. Những sổ khác, không thuộc trường hợp bị thu hồi, vẫn sử dụng bình thường. Đến ngày 1-1-2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ chính thức bị xóa bỏ hoàn toàn.

Ngoài ra, từ ngày 1-7, người dân đi làm thủ tục đăng ký thường trú sẽ không còn được cấp sổ hộ khẩu, làm thủ tục đăng ký tạm trú sẽ không còn được cấp sổ tạm trú. Đồng thời, khi các sổ này bị mất, hư hỏng, rách nát… cũng không được cấp lại. Mọi thông tin về cư trú của người dân sẽ được cập nhật và lưu tại cơ sở dữ liệu về cư trú.

Không ảnh hưởng đến giao dịch dân sự

Về những lo lắng của người dân trong việc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ ảnh hưởng đến các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự…, lãnh đạo Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội [PC06] - Công an TP HCM thông tin từ ngày 1-7, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an xây dựng chính thức vận hành sẽ kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ sở chuyên ngành. Trường hợp công dân đi làm các thủ tục hành chính sử dụng thông tin về cư trú mà các cơ sở chuyên ngành chưa kết nối với cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân có thể đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp thông tin về cư trú theo quy định của pháp luật để có cơ sở thực hiện các giao dịch.

Hiện tại, đã có một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành sẵn sàng kết nối như: Văn phòng Chính phủ [Cổng dịch vụ công quốc gia], Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính [mã số thuế], Bộ Tư pháp [cấp số định danh cá nhân cho trẻ em], Bảo hiểm xã hội Việt Nam và UBND 63 tỉnh, thành phố. Thông tin về cư trú của dân cư đã có trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, do vậy những giao dịch của công dân có liên quan đến thông tin về cư trú sẽ được sử dụng trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi đi làm các thủ tục hành chính, theo quy định, công dân sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư [mã định danh cá nhân chính là số CCCD, CMND 12 số].

"Luật đã quy định rõ nên người dân đừng quá băn khoăn và lo lắng khi đến cơ quan chức năng giao dịch, xử lý thông tin" - lãnh đạo PC06 khẳng định.

"Lãnh đạo PC06 cho biết hiện các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an đang tập huấn cho Công an TP HCM và công an các quận, huyện về Luật Cư trú năm 2020.

Nhiều thay đổi về đăng ký thường trú, tạm trú

Cũng theo Luật Cư trú năm 2020, điều kiện đăng ký thường trú ở 63 tỉnh, thành là như nhau, không phân biệt thành phố trực thuộc trung ương như trước đây.

Trong thủ tục đăng ký tạm trú, Luật Cư trú năm 2020 cũng không còn yêu cầu người thuê nhà phải có ý kiến đồng ý của chủ nhà. Luật cũng đã bổ sung quy định về những nơi không được đăng ký thường trú, tạm trú như: nhà nằm trên đất lấn chiếm, nhà đã có quyết định thu hồi đất, nhà đã có quyết định phá dỡ...

Ngoài ra, luật quy định thêm nhiều trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, điển hình nhất là 2 trường hợp: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài; bán nhà mà không được chủ nhà mới đồng ý cho giữ lại đăng ký thường trú.

Tr.Hoàng

Bài và ảnh: Sỹ Hưng

Video liên quan

Chủ Đề