Vì sao lai xa không có khả năng sinh sản

Lai xa là quá trình lai giữa các sinh vật khác hẳn nhau về nguồn gốc.[1][2][3] Quá trình này có thể xảy ra trong thiên nhiên hoang dã hoặc do con người tiến hành. Thuật ngữ tiếng Anh tương đương là outcrossing.[3] Nghich nghĩa với lai xa là giao phối cần huyết (ở động vật) và tự thụ phấn (ở thực vật).

  • Trong tự nhiên, ví dụ về lai xa thường được đưa vào các sách giáo khoa hoặc giáo trình Sinh học nhiều nhất là lai tự nhiên giữa ngựa và lừa, sinh ra la.[1][4] Vì ngựa và lừa là hai loài khác nhau, nên kiểu lai xa này gọi là lai khác loài.
  • Trong lai nhân tạo, một phép lai xa tạo thành loài thực vật nhân tạo đầu tiên trên Thế giới là cải bắp lai cải củ. Kiểu lai xa này gọi là lai khác chi. Ngoài ra, lai xa thường gặp nhiều trong lai khác dòng, như lai chó săn vịt (Poodle) với chó tha mồi (Labrador Retriever).

Vì sao lai xa không có khả năng sinh sản

Vì sao lai xa không có khả năng sinh sản

Vì sao lai xa không có khả năng sinh sản

Giống chó "Labradoodle" là kết quả lai xa giữa chó Poodle với chó Labrador Retriever

  • Con lai xa thường có những đặc điểm hơn hẳn cả bố lẫn mẹ, nhất là có sức sống cao hơn. Hiện tượng này đã được nhận thấy rất lâu trước đây, như Gregor Mendel và Charles Darwin nêu ra. Chẳng hạn, trong cuốn sách "Tác động của việc lai tạo và tự thụ tinh ở giới Thực vật" (The Effects of Cross and Self-Fertilization in the Vegetable Kingdom), Darwin đã đưa ra những kết luận rõ ràng và dứt khoát về lợi ích thích nghi của việc lai xa,[5]:462 rằng "con cái từ sự kết hợp của hai cá thể khác biệt, đặc biệt nếu tổ tiên của họ phải chịu những điều kiện rất khác nhau, có lợi thế to lớn về chiều cao, cân nặng, sức sống và khả năng sinh sản". Hiện tượng này gần đây đã gọi là ưu thế lai. Ngược lại, lai gần hay giao phối cận huyết thì thường sinh ra con cái mang những đặc điểm bất lợi như thoái hóa giống, do sự biểu hiện của các đột biến alen lặn có hại ở thể đồng hợp tử.[1][2][6]
  • Lai khác loài và lai khác chi thường sinh ra con lai bất thụ (không có khả năng sinh sản), vì con lai thừa hưởng một bộ nhiễm sắc thể đơn bội của loài này (n1) và một bộ nhiễm sắc thể đơn bội của loài kia (n2), tạo ra bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội không tương đồng với nhau (là n1 + n2), nên khó phát sinh ra giao tử.
  • Lai khác dòng là kỹ thuật cơ bản để tạo ra ưu thế lai. Do đó, lai xa làm tăng tính đa dạng di truyền, làm giảm xác suất biểu hiện của các alen lặn có hại gây ra bệnh hoặc bất thường di truyền.

Lai xa ở nấm rất phổ biến, nhờ đó đã tạo ra các loại nấm lưỡng bội riêng biệt từ các dòng đơn bội.[7][8][9][10]

  • Quan hệ huyết thống.
  • Ưu thế lai.

  1. ^ a b c Sách giáo khoa (2019). Sinh học 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
  2. ^ a b Campbell (2010). Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
  3. ^ a b “Outcross”.
  4. ^ Phạm Thành Hổ (1998). Di truyền học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
  5. ^ “Darwin, C. R. 1876. The effects of cross and self fertilisation in the vegetable kingdom. London: John Murray”. darwin-online.org.uk.
  6. ^ Bernstein H, Hopf FA, Michod RE (1987). “The molecular basis of the evolution of sex”. Adv. Genet. Advances in Genetics. 24: 323–70. doi:10.1016/s0065-2660(08)60012-7. ISBN 9780120176243. PMID 3324702.
  7. ^ Billiard, S.; López-Villavicencio, M.; Hood, M. E.; Giraud, T. (2012). “Sex, outcrossing and mating types: unsolved questions in fungi and beyond”. Journal of Evolutionary Biology. 25 (6): 1020–1038. doi:10.1111/j.1420-9101.2012.02495.x. PMID 22515640. S2CID 25007801.
  8. ^ Xu, J. (1995). “Analysis of inbreeding depression in Agaricus bisporus”. Genetics. 141 (1): 137–145. doi:10.1093/genetics/141.1.137. PMC 1206712. PMID 8536962.
  9. ^ David M. Hillis. “Inbreeding, Linebreeding, and Outcrossing in Texas Longhorns”. University of Texas at Austin.
  10. ^ “Mendel's Paper (English - Annotated)”. www.mendelweb.org.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lai_xa&oldid=67101121”

Nguyên nhân cơ thể lai xa chỉ có thể sinh sản sinh dưỡng mà không sinh sản hữu tính được là do cơ thể lai xa mang bộ nhi?

Nguyên nhân cơ thể lai xa chỉ có thể sinh sản sinh dưỡng mà không sinh sản hữu tính được là do cơ thể lai xa mang bộ nhiễm sắc thể

A. tương đồng nhưng cơ thể không có cơ quan sinh sản.

B. ở trạng thái không tương đồng do đó không giảm phân được.

C. tương đồng nhưng cơ thể không phân biệt giới tính.

D. tương đồng do đó không giảm phân được.

Toán 9

Ngữ văn 9

Tiếng Anh 9

Vật lý 9

Hoá học 9

Sinh học 9

Lịch sử 9

Địa lý 9

GDCD 9

Lý thuyết GDCD 9

Giải bài tập SGK GDCD 9

Trắc nghiệm GDCD 9

GDCD 9 Học kì 1

Công nghệ 9

Tin học 9

Cộng đồng

Hỏi đáp lớp 9

Tư liệu lớp 9

Xem nhiều nhất tuần

Các cơ chế hình thành loài cùng khu vực địa lí: hình thành loài bằng cách li tập tính, cách li sinh thái, nhờ cơ chế tự đa bôi, lai xa và đa bội hóa.

Khi không có sự cách li địa lí, vẫn có nhiều cơ chế làm cho quần thể của loài ban đầu được phân hóa thành nhiều quần thể phân bố liền kề nhau, thậm chí trên cũng một khu vực địa lí nhưng lại cách li sinh sản với nhau.

Hình thành loài bằng cách li tập tính: do đột biến, các cá thể của quần thể có thể thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối → các cá thể đó có xu hướng thích giao phối với nhau (giao phối có chọn lọc) → lâu dần, sự khác biệt về vốn gen do giao phối không ngẫu nhiên và do các nhân tố khác có thể dẫn tới cách li sinh sản → hình thành loài mới.

Hình thành loài bằng cách li sinh thái: Trong cùng một khu vực địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến các loài mới.

Hình thành loài nhờ cơ chế tự đa bội: Hiện tượng tự đa bội có thể nhanh chóng hình thành loài mới từ 1 loài ban đầu mà không cần cách li địa lí. Tự đa bội thường xảy ra ở thực vật: trong giảm phân, các cặp NST không phân li tạo thành giao tử 2n.

Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hóa: Cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính (bất thụ) do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của 2 loài bố, mẹ. Đa bội hóa có thể khắc phục được nhược điểm của lai xa → con lai có khả năng sinh sản hữu tính.

Cơ thể lai tạo ra cách li sinh sản với 2 loài bố mẹ, nếu được nhân lên tạo thành một quần thể hoặc nhóm quần thể có khả năng tồn tại như một khâu trong hệ sinh thái → loài mới hình thành.

 Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 12 - Xem ngay