Bài tập dịch tễ học có đáp an năm 2024

Một nghiên cứu thu thập số liệu để đánh giá sự liên quan giữa hút thuốc lá và bệnh viêm phế quản mãn. Họ thấy rằng trong số 1357 người mắc bệnh viêm phế quản mãn có 1120 người thường xuyên hút thuốc lá trong vòng 10 năm trước đây. Trong khi đó, có 560 người là thường xuyên hút thuốc trong số 1357 người không bị viêm phế quản

  1. Đây là thiết kế nghiên cứu gì? Tại sao?
  2. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  3. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm bệnh
  4. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm không bệnh
  5. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này. Phiên giải ý nghĩa của chỉ số này.

Câu 2: Một nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu về bệnh căn vàng da ở trẻ sơ sinh con trai. Để nghiên cứu vấn đề này, ông đã chọn 100 trẻ em trai đã được chẩn đoán bị vàng da và 100 trẻ em trai sinh ra cùng năm, ở cùng bệnh viện mà không bị vàng da. Sau đó, ông xem xét lại tất cả các hồ sơ sản khoa của các bà mẹ để xác định tiền sử dùng thuốc tránh thai. Giả định rằng 80 trẻ/100 trẻ em trai bị vàng da có mẹ có tiền sử dùng thuốc tránh thai và 20 trẻ/100 trẻ không bị vàng da có mẹ có tiền sử dùng thuốc tránh thai

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào?
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm bệnh
  5. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm không bệnh
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này. Phiên giải ý nghĩa của chỉ số này?

Câu 3: Một nghiên cứu tìm hiểu nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh mổ đẻ. Nhà nghiên cứu đã chọn 200 trẻ mắc bệnh viêm phổi và 400 trẻ sơ sinh không mắc bệnh viêm phổi trong giai đoạn 1 năm đầu tiên. Thông tin về tiền sử sinh được xác định thông qua bệnh án của trẻ cho thấy trong 200 trẻ mắc bệnh viêm phổi có 160 trẻ có tiền sử đẻ mổ và trong 400 trẻ không mắc bệnh phổi có 80 trẻ có tiền sử đẻ mổ

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm bệnh
  5. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm không bệnh
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này. Phiên giải ý nghĩa của chỉ số này

Câu 4: Một nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động thể lực và bệnh ung thư đại tràng ở lứa tuổi từ 40-60. Có 300 người bệnh ung thư đại tràng được lựa chọn từ hồ sơ lưu trữ thông tin về ung thư và có 600 người không mắc bệnh ung thư đại tràng được lựa chọn từ hồ sơ đăng ký lái xe. Các đối tượng nghiên cứu được so sánh với nhau về hoạt động thể lực. Kết quả cho thấy trong 300 người mắc bệnh ung thư, chỉ có 30 người có tập thể dục hằng ngày và trong 600 người không mắc bệnh có 200 tập thể dục hàng ngày.

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm bệnh
  5. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm không bệnh
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này. Phiên giải ý nghĩa của chỉ số này?

Câu 5. Để nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng acid folic bổ sung trong giai đoạn 3 tháng đầu mang thai của các bà mẹ đến việc giảm nguy cơ dị tật hệ thống thần kinh của trẻ, người ta tiến hành nghiên cứu thu thập thông tin từ 100 bà mẹ có con bị dị tật bẩm sinh hệ thống thần kinh và 200 bà mẹ có con không bị bệnh sinh ra cùng bệnh viện C. Hỏi về tiền sử dùng acid folic trong giai đoạn 3 tháng đầu mang thai, có 170 bà mẹ sinh con không có bệnh có sử dụng acid folic bổ sung trong 3 tháng đầu và có 50 bà mẹ sinh con có dị tật bẩm sinh có sử dụng acid folic bổ sung

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm bệnh
  5. Tính chênh của phơi nhiễm trong nhóm không bệnh
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này. Phiên giải ý nghĩa của chỉ số này

Câu 6: Một nghiên cứu đánh giá thực trạng sức khỏe của xã A. Trong tổng số 1500 người dân sống trong xã, có 200 người hiện tại đang hút thuốc lá. Kết quả khám sức khỏe cho toàn bộ dân xã A chỉ ra rằng trong nhóm những người hút thuốc lá có 140 người hiện đang mắc viêm phế quản mãn và trong nhóm những người không hút thuốc lá có 200 người hiện mắc viêm phế quản mãn

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào?
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính tỷ lệ hiện mắc của viêm phế quản mãn trong nhóm những người hút thuốc
  5. Tính tỷ lệ hiện mắc của VPQ mãn trong nhóm những người không hút thuốc
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này. Phiên giải ý nghĩa của chỉ số này cho mối quan hệ giữa hút thuốc lá và viêm phế quản mãn?

Câu 7: Một nghiên cứu đánh giá tình hình cho con bú bằng sữa mẹ hoàn toàn trong vòng 4 tháng đầu tại Hà nội. Nghiên cứu này phỏng vấn 2500 bà mẹ có con trong độ tuổi từ 5 tháng đến 12 tháng tại địa bàn thành phố Hà nội. Kết quả cho thấy, có 1600 bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong vòng 4 tháng đầu. Trong nhóm các bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu có 1000 bà mẹ có trình độ đại học trở lên, trong nhóm bà mẹ không cho con bú sữa hoàn toàn trong 4 tháng đầu, có 400 mẹ có trình độ ĐH trở lên

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính tỷ lệ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu trong nhóm bà mẹ có trình độ ĐH trở lên
  5. Tính tỷ lệ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu trong nhóm bà mẹ không có trình độ ĐH trở lên
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này.

Câu 8. Bạn đang quan tâm đến việc phòng chống ngã xảy ra ở những người cao tuổi. Bước đầu tiên, bạn tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên những người trên 65 tuổi ở thị trấn để xác định tiền sử ngã trong vòng một năm trở lại đây và một số đặc điểm về dân số khác. Kết quả như sau:

Tuổi

Có ngã

Không ngã

Dưới 65 tuổi

195

15

\> 65 tuổi

90

30

1. Đây là loại nghiên cứu gì?

Câu 9: Một nghiên cứu quan tâm đến việc phòng chống bệnh đái tháo đường ở những người cao tuổi. Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 200 người trong độ tuổi từ 50 đến 70. Trong số này có 80 người thường xuyên tập thể dục hàng ngày. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy, trong số những người tập thể dục hàng ngày, có 5 người có đường huyết cao và trong số những người không tập thể dục có 20 người có đường huyết cao

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính tỷ lệ đường huyết cao trong nhóm tập thể dục hàng ngày
  5. Tính tỷ lệ đường huyết cao trong nhóm không tập thể dục hàng ngày
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này.

Câu 10: Một nghiên cứu đánh giá tình trạng thừa cân ở một trường cấp 2 tại Hà nội. Khám sức khỏe toàn bộ học sinh trường (tổng số 1000 học sinh), có 70 em có tình trạng thừa cân. Trong số các em có cân nặng quá cân này, có 50 em dành thời gian cho việc xem ti vi và chơi game trên máy tính quá 4 tiếng/ngày. Trong số các em có cân nặng ở mức bình thường, có 100 em dành thời gian cho việc xem ti vi và chơi game quá 4 tiếng/ngày

  1. Đây là ví dụ về loại thiết kế nghiên cứu nào?
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính tỷ lệ thừa cân trong nhóm trẻ xem tivi và chơi game ≥ 4 tiếng/ngày
  5. Tính tỷ lệ thừa cân trong nhóm trẻ xem tivi và chơi game dưới 4 tiếng/ngày
  6. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ trong thiết kế nghiên cứu này.

Câu 11: Một nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa phơi nhiễm với chiếu xạ ngực và nguy cơ bị ung thư vú. Trong nghiên cứu này, những phụ nữ đã được chiếu xạ do bị viêm vú sau khi sinh vào những năm 1940 (200 phụ nữ) được so sánh với những phụ nữ không điều trị bằng chiếu xạ khi bị viêm vú sau khi sinh cũng vào những năm 1940 (200 phu nữ). Các phụ nữ này được theo dõi trong vòng 40 năm để tìm hiểu tỉ lệ mới mắc tích luỹ ung thư vú trong mỗi nhóm. Giả sử trong nhóm những phụ nữ được chiếu xạ do bị viêm vú có 80 phụ nữ mắc ung thư vú trong khi trong nhóm những phụ nữ không được chiếu xạ chỉ 10 phụ nữ mắc ung thư vú.

  1. Đây là loại thiết kế nghiên cứu gì? Tại sao
  2. Trong ví dụ này tình trạng sức khỏe nghiên cứu là gì? Phơi nhiễm là gì?
  3. Hãy lập bảng 2x2 với đầy đủ các chú thích và tên bảng mô tả những số liệu trên.
  4. Tính nguy cơ mắc bệnh ung thư vú trong vòng 40 năm ở nhóm phơi nhiễm
  5. Tính nguy cơ mắc bệnh ung thư vú trong vòng 40 năm ở nhóm không phơi nhiễm
  6. Tính chỉ số đánh giá mối liên hệ phù hợp với TK nghiên cứu này và phiên giải chỉ số này

Câu 12: Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá mối liên quan giữa bệnh hô hấp và điều kiện làm việc trong hầm mỏ. Trong nghiên cứu này, người ta chọn ra 200 công nhân làm trong hầm mỏ than Quảng Ninh và 200 công nhân làm trong ngành công nghiệp thực phẩm ở Thanh Hóa. Các công nhân này được theo dõi trong khoảng thời gian 3 năm để tìm hiểu tỉ lệ mới mắc bệnh đường hô hấp trong hai nhóm đó. Nghiên cứu bắt đầu năm 2016 và dự định kết thúc năm 2018.

  1. Đây là thiết kế nghiên cứu gì? Tại sao?
  2. Giả định sau 3 năm theo dõi, trong số công nhân hầm mỏ có 80 mắc bệnh đường hô hấp và trong số công nhân trong ngành công nghiệp thực phẩm chỉ có 30 người. Dùng các con số này để lập bảng 2x2 tương ứng
  3. Tính nguy cơ mắc bệnh hô hấp trong vòng 3 năm ở nhóm phơi nhiễm
  4. Tính nguy cơ mắc bệnh hô hấp trong vòng 3 năm ở nhóm không phơi nhiễm
  5. Tính chỉ số đo lường mối quan hệ phù hợp và diễn giả ngắn gọn kết quả này

Câu 13. Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá mối liên hệ giữa phơi nhiễm với benzene và phát triển bệnh máu trắng. Các nhà điều tra đã sử dụng hồ sơ làm việc để xác định 10.000 công nhân mà công việc có phơi nhiễm với benzene trong năm 1960 và 14.000 công nhân mà công việc của họ không phơi nhiễm với benzene. Từ những hồ sơ này các nhà điều tra liên hệ với cơ quan lưu trữ thông tin ung thư để xác định các trường hợp bị máu trắng từ năm 1970-1985. Trong khoảng thời gian nghiên cứu đã có 250 trường hợp bị máu trắng trong số những công nhân có phơi nhiễm với benzene và 120 trường hợp trong số những công nhân không phơi nhiễm với benzene

Hãy lập bảng 2x2 và điền thông tin vào bảng:

Hãy tính:

  1. Nguy cơ mắc bệnh máu trắng trong vòng 15 năm ở nhóm phơi nhiễm
  1. Nguy cơ mắc bệnh máu trắng trong vòng 15 năm ở nhóm không phơi nhiễm
  1. Nêu và tính chỉ số đo lường sự kết hợp phù hợp
  1. Diễn giải ngắn gọn kết quả ở phần C

Câu 14. Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của phơi nhiễm với chất độc màu da cam và dị dạng bẩm sinh. Các nhà điều tra đã sử dụng hồ sơ bệnh án để xác định 2000 bà mẹ có tiền sử phơi nhiễm với chất độc màu da cam và chọn từ các nguồn khác 2000 bà mẹ không có tiền sử phơi nhiễm chất độc màu da cam. Từ các thông tin hồi cứu, các nhà điều tra đã xác định được rằng, trong nhóm các bà mẹ có tiền sử phơi nhiễm chất độc màu da cam, có 1200 bà mẹ đã đẻ con có dị tật bẩm sinh trong khi đó trong nhóm các bà mẹ không có tiền sử phơi nhiễm chất độc màu da cam, chỉ có 100 bà mẹ đẻ con có dị tật bẩm sinh

Đây là loại thiết kế nghiên cứu gì? Tại sao?

Hãy lập bảng 2x2 và điền thông tin vào bảng:

Hãy tính:

  1. Nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh ở nhóm phơi nhiễm
  1. Nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh ở nhóm không phơi nhiễm
  1. Nêu và tính chỉ số đo lường sự kết hợp phù hợp
  1. Diễn giải ngắn gọn kết quả ở phần C

Câu 15. Một nghiên cứu tìm hiểu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến việc phát triển bệnh viêm đường hô hấp. Thành phố A (1000 dân) và thành phố B (1000 dân) được chọn để tiến hành nghiên cứu, trong đó thành phố A có mật độ ô nhiễm không khí cao trong khi đó thành phố B có mật độ ô nhiễm không khí dưới trung bình. Dân số trong cả hai thành phố được theo dõi trong 3 năm và tất cả những ca viêm đường hô hấp xảy ra trong hai thành phố này được ghi lại. Giả định rằng thành phố A có tổng cộng 200 ca mới mắc bệnh hô hấp và thành phố B có tổng cộng 100 ca mới mắc bệnh đường hô hấp trong thời gian 3 năm theo dõi . Hãy cho biết