Cách nhập công thức nào sau đây là không đúng vì sao
Hằng Hoàng Thị Thúy 02/11/2021 Bước 1: Mở tệp Excel của bạn, nhập số thứ tự cho 2 ô đầu tiên > Dùng chuột bôi đen 2 ô vừa điền số. Bước 2: Rê chuột vào vị trí góc dưới cùng bên trái cho đến khi thấy xuất hiện hình vuông nhỏ > Kéo xuống để đánh số thứ tự. Bước 1: Mở tệp Excel của bạn, nhập số thứ tự cho ô đầu tiên > Nhập công thức = vị trí ô vừa điền + 1 vào ô tiếp theo. Ví dụ: Bạn nhập số thứ tự ô đầu tiên tại vị trí A2 thì nhập công thức ở ô bên dưới "=A2+1" như hình bên dưới. Bước 2: Dùng chuột đặt ở hình vuông nhỏ tại góc ô đó và kéo xuống tới vị trí nhất định. Chọn ô bắt đầu của dãy số > Nhập công thức "=SEQUENCE(Số hàng cần đánh số)" > Nhấn Enter. Ví dụ: Ta cần đánh số cho 7 hàng nên sẽ sử dụng công thức "=SEQUENCE(7)". Bước 1: Vào File. Bước 2: Chọn Options. Bước 3: Chọn Customize Ribbon > Chọn filter All commands > Tìm đến mục Filter series or Pattern. Bước 4: Bên bảng Main Tabs tại cây thư mục Home > Nhấn chuột phải > Chọn Add new Group. Bước 5: Nhấn chọn lại Filter Series or Pattern > Nhấn Add > Nhấn OK. Sau khi có Auto fill bạn có thể thực hiện đánh số thứ tự bằng công cụ này. Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Mở tệp Excel của bạn, nhập số thứ tự cho ô đầu tiên > Chọn Fill > Chọn Series. Bước 2: Chọn Rows nếu đánh số theo hàng, chọn Columns nếu đánh số theo cột. Tùy vào mục đích của bạn để chọn Rows hoặc Columns nhé! Trong hướng dẫn này mình chọn Linear để đánh số kiểu tăng dần. Nhập số thứ tự bắt đầu vào mục Step value > Nhập số thứ tự cuối cùng vào mục Stop value > Chọn OK. Sau đó màn hình máy tính sẽ hiển thị dãy số thứ tự bạn đã chỉnh sửa. Cú pháp của hàm: Ở cách này mình sẽ thực hiện lồng 2 hàm lại với nhau đó chính là hàm IF và hàm SUBTOTAL với cú pháp như sau: Ý nghĩa công thức: Ví dụ bạn có 1 bảng dữ liệu với các hàng trống. Nhiệm vụ của bạn là phải điền số thứ tự tương ứng với các mặt hàng một cách tự động, từ các hàng trống. Bước 1: Nhập hàm theo cú pháp "=IF(B2="","",SUBTOTAL(3,$B$2:B2))". Giải thích hàm: - Cách 1: Hầu hết đa số mọi người đều sử dụng vì dễ nhớ. Tuy nhiên nhược điểm của cách này khi bạn có khoảng 1000 dòng cần đánh số thứ tự thì việc kéo bằng tay vất vả hơn. Bên cạnh đó thì khi bạn cần xóa 1 dòng nào đó thì số thứ tự cũng không tự nhảy theo. - Cách 3: Cách sử dụng cực nhanh nhưng bạn phải nhớ hàm. Bên cạnh đó hàm SEQUENCE chỉ hỗ trợ trên phiên bản Excel 365 nên các phiên bản Excel thấp hơn chưa thật sự hữu ích. - Với những cách đánh số thứ tự khác trong Excel cũng nhanh hơn việc bạn nhập tay từng số phải không nào. Hãy chọn cho mình một cách đánh số thứ tự nhé! Trên đây là hướng dẫn 3 cách đánh số thứ tự tự động trong Excel siêu nhanh, đơn giản trên máy tính giúp bạn dễ dàng trong việc thống kê số liệu. Nếu cảm thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ cho bạn bè và đừng quên để lại bình luận phía dưới nhé!
Excel cho Microsoft 365 Excel cho Microsoft 365 dành cho máy Mac Excel 2021 Excel 2021 for Mac Excel 2019 Excel 2019 for Mac Excel 2016 Excel 2016 for Mac Excel 2013 Excel 2010 Excel 2007 Excel for Mac 2011 Excel Starter 2010 Xem thêm...Ít hơn Các công thức đôi khi có thể dẫn đến giá trị lỗi bên cạnh việc trả về kết quả không mong đợi. Sau đây là một số công cụ bạn có thể sử dụng để tìm và điều tra nguyên nhân của lỗi và xác định giải pháp.
Lưu ý: Chủ đề này chứa các kỹ thuật có thể giúp bạn sửa lỗi công thức. Đây không phải là danh sách đầy đủ các phương pháp để sửa mọi lỗi công thức có thể xảy ra. Để được trợ giúp về lỗi cụ thể, bạn có thể tìm kiếm các câu hỏi như câu hỏi của bạn trong Diễn đàn Cộng đồng Excel hoặc đăng câu hỏi của chính bạn. Công thức là phương trình thực hiện tính toán trên các giá trị trong trang tính của bạn. Công thức bắt đầu bằng dấu bằng (=). Ví dụ, công thức sau đây thêm 3 vào 1. =3+1 Một công thức có thể cũng bao gồm bất kỳ hoặc tất cả các thành phần sau đây hàm, tham chiếu, toán tử và hằng số. Các phần của một công thức
Ví dụ: hàm SUM chỉ yêu cầu một tham đối nhưng có thể chứa tổng cộng 255 tham đối. =SUM(A1:A10) là ví dụ về tham đối đơn. =SUM(A1:A10, C1:C10) là ví dụ về nhiều tham đối.
Bảng sau tóm tắt một số lỗi phổ biến nhất mà người dùng có thể gây ra khi nhập công thức và giải thích cách sửa lỗi đó.
Bạn có thể thực hiện một số quy tắc để kiểm tra lỗi trong công thức. Các công thức này không đảm bảo rằng trang tính sẽ không có lỗi nhưng chúng có thể giúp bạn tìm được các lỗi thường gặp. Bạn có thể bật hoặc tắt riêng từng quy tắc trong số này. Lỗi có thể được đánh dấu và sửa theo hai cách: từng lỗi một (như trình soát chính tả) hoặc ngay khi xảy ra lỗi trên trang tính lúc nhập dữ liệu. Bạn có thể giải quyết lỗi bằng cách sử dụng các tùy chọn Excel hiển thị hoặc bạn có thể bỏ qua lỗi bằng cách bấm Bỏ qua Lỗi. Nếu bạn bỏ qua lỗi trong một ô cụ thể, thì lỗi trong ô đó sẽ không xuất hiện trong những lần kiểm tra thêm. Tuy nhiên, bạn có thể đặt lại tất cả các lỗi đã bỏ qua trước đó để chúng xuất hiện lại.
Lưu ý: Nếu bạn bấm Bỏ qua Lỗi, thì lỗi đó sẽ được đánh dấu là bị bỏ qua đối với mỗi lần kiểm tra liên tiếp.
Nếu công thức không thể đánh giá đúng kết quả, Excel sẽ hiển thị giá trị lỗi, chẳng hạn như #####, #DIV/0!, #N/A, #NAME?, #NULL!, #NUM!, #REF! và #VALUE!. Mỗi loại lỗi có các nguyên nhân khác nhau và giải pháp khác nhau. Bảng sau chứa kết nối đến bài viết mô tả chi tiết về các lỗi này và mô tả ngắn gọn để giúp bạn bắt đầu.
Khi ô không hiển thị trên trang tính, bạn có thể giám sát các ô đó và công thức thuộc các ô đó tại thanh công cụ Cửa sổ Giám sát. Cửa sổ Giám sát giúp bạn thuận tiện trong việc giám sát, kiểm tra hoặc xác nhận tính toán công thức và kết quả trong trang tính lớn. Bằng cách sử dụng Cửa sổ Giám sát, bạn không cần cuộn đi cuộn lại hoặc đi đến các phần khác nhau của trang tính. Bạn có thể di chuyển hoặc cố định thanh công cụ này như mọi thanh công cụ khác. Ví dụ: bạn có thể cố định thanh công cụ ở cuối cửa sổ. Thanh công cụ theo dõi những thuộc tính ô sau: 1) Sổ làm việc, 2) Trang tính, 3) Tên (nếu ô có Phạm vi Có tên tương ứng), 4) Địa chỉ ô, 5) Giá trị và 6) Công thức.
Lưu ý: Có thể bạn chỉ có một giám sát trên mỗi ô. Thêm ô vào Cửa sổ Giám sát
Loại bỏ ô khỏi Cửa sổ Giám sát
Đôi khi, rất khó để hiểu được cách công thức lồng nhau tính toán kết quả cuối cùng vì có một vài tính toán trung gian và kiểm tra lô-gic. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng hộp thoại Đánh giá Công thức, bạn có thể thấy các phần khác nhau của công thức lồng nhau theo thứ tự mà công thức được tính toán. Ví dụ: công thức =IF(AVERAGE(D2:D5)>50,SUM(E2:E5),0) sẽ trở nên dễ hiểu hơn khi bạn có thể nhìn thấy kết quả trung gian sau đây:
Lưu ý:
Bạn luôn có thể hỏi một chuyên gia trong Cộng đồng Kỹ thuật Excel hoặc nhận sự hỗ trợ trongCộng đồng trả lời. Hiển thị mối quan hệ giữa công thức và ô Làm thế nào để tránh công thức bị lỗi
|