Cách tính đương lượng gam của các chất trong phương pháp complexon

Share the publication

Save the publication to a stack

Like to get better recommendations

The publisher does not have the license to enable download

Share the publication

Save the publication to a stack

Like to get better recommendations

The publisher does not have the license to enable download

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 71 Lưu ý rằng K3[Fe[CN]6], K4[Fe[CN]6] khi có mặt axit hay muối axit, đặc biệt khi đun nóng, thì phân hủy giải phóng axit xyanhydric là chất rất độc, thở phải rất nguy hiểm tới tính mạng. II. Cách xác định Lấy chính xác 10,00ml dung dịch K4[Fe[CN]6] cho vào bình nón, thêm 3∼4 giọt dung dịch K3[Fe[CN]6], 10ml dung dịch H2SO4 6N, 2∼3 giọt chất chỉ thị diphenylamin và xấp xỉ 2gam [NH4]2SO4 và thêm 50ml nước. Cho dung dịch ZnSO4 vào buret và định phân tới khi dung dịch chuyển sang mầu xanh tím. Tính toán kết quả: TK [Fe[CN] ]/ [g/ml]. Tính số gam ZnSO4 trong mẫu. ZnSO4 4 6 III. Hóa chất và dụng cụ cần thiết - Dung dịch ZnSO4. - Dung dịch chuẩn K4[Fe[CN]6] 0,1M. - Dung dịch K3[Fe[CN]6] 1%. - H2SO4 6N, [NH4]2SO4 tinh thể. - Chất chỉ thị diphenylamin. Câu hỏi và bài tập 1] Giải thích cách xác định điểm tương đương trong phương pháp xác định ZnSO4 bằng K4[Fe[CN]6] với chất chỉ thị điphenylamin. 2] Tính đương lượng gam của ZnSO4 và K4[Fe[CN]6] của phản ứng dùng trong phép định phân. Bài 22 XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ COMPLEXON III BẰNG DUNG DỊCH ZnSO4 I. Cơ sở phương pháp Complexon III hay Trilon B [Na2C10H14N2O8] là muối dinatri của axit etylendiamintetraaxetic [EDTA] có công thức cấu tạo: NaOOC CH2 CH2 COOH ký hiệu là Na2H2Y N CH2 CH2 N CH2 COONa HOOC CH2
  2. 72 Có thể pha chế dung dịch complexon III có nồng độ chính xác theo lượng cân. Cũng có thể pha chế dung dịch complexon III có nồng độ gần chính xác sau đó xác định lại nồng độ của dung dịch này bằng dung dịch chuẩn MgSO4 hay ZnSO4 . Phản ứng giữa ion kim loại và complexon III xảy ra như sau: OH2 H2O 2− 2− + 2+ H2Y + Zn + 2H = ZnY Me O O O O C C 2− 2− + 2+ H2Y + Mg + 2H = MgY N N H 2C CH 2 [Phản ứng xảy ra theo tỷ lệ 1:1] COO− − CH2 CH 2 CH 2 CH 2 OO C Hình 18: Phức của Complexon với cation kim loại Để xác định điểm tương đương, thường dùng chất chỉ thị Eriocrom đen T [ET-00, 1- oxi-2-naphtylazo-6-nitro-2-naphtol-4-sunfonic] ký hiệu là H3Ind. OH OH - O3S N=N NO2 Ở pH từ 8 ∼ 10 phản ứng giữa chất chỉ thị ET-00 và Zn2+ có thể biểu diễn theo sơ đồ: H3Ind ⇔ 2H+ + HInd2− Zn2+ + HInd2− = ZnInd – + H+ Khi chuẩn độ, ở điểm tương đương khi complexon III tác dụng hết với Zn2+ [phức 2− − ZnY bền hơn phức ZnInd ] thì: H2Y2− + ZnInd – = ZnY2− + H+ + HInd2− [ở pH = 8 ∼ 11] đỏ tía không mầu xanh Chú ý rằng vì mầu của ET-00 phụ thuộc pH nên khi định phân phải cho thêm dung dịch đệm NH4Cl+NH4OH để có pH ở khoảng trên. II. Cách xác định Lấy chính xác 10,00ml dung dịch ZnSO4 0,025M cho vào bình nón, thêm khoảng 5∼7ml hỗn hợp đệm NH4Cl+NH4OH và một ít chất chỉ thị ET-00. Cho dung dịch complexon III vào buret và chuẩn độ dung dịch cho tới khi dung dịch từ mầu đỏ tía chuyển sang mầu xanh trong. Ghi thể tích dung dịch complexon III tiêu tốn, từ đó tính ra nồng độ dung dịch complexon III này.
  3. 73 Bài 23 XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CHUNG CỦA NƯỚC BẰNG COMPLEXON III I. Cơ sở phương pháp Độ cứng chung của nước lớn hay bé phụ thuộc lượng Ca2+, Mg2+ có trong nước. Để xác định độ cứng chung của nước phương pháp thông dụng hiện nay là chuẩn độ bằng complexon III dựa vào phản ứng tại sát điểm tương đương với chất chỉ thị ET-00 [xem bài trước] tại pH = 8 ∼ 11: H2Y2− + CaInd – = CaY2− HInd2− + H+ + H2Y2− + MgInd – = MgY2− + HInd2− + H+ Độ cứng chung của nước được biểu diễn bằng số mili đương lượng gam Ca2+, Mg2+ trong 1lít nước. II. Cách xác định Lấy chính xác 100,0ml nước phân tích cho vào bình nón 250ml, thêm 5∼7ml hỗn hợp đệm NH4Cl+NH4OH thêm một ít chất chỉ thị ET-00, lắc đều. Cho dung dịch complexon III vào buret và chuẩn độ lượng nước này cho tới khi dung dịch từ mầu đỏ tía chuyển sang mầu xanh trong. Ghi thể tích dung dịch Complexon III tiêu tốn, tính độ cứng chung của nước. III. Hóa chất cần thiết - Dung dịch complexon III 0,05N - Dung dịch đệm NH4OH+NH4Cl [27g NH4Cl+70ml NH4OH 25% pha 1lít] - Chất chỉ thị ET-00 Câu hỏi và bài tập 1] Viết các phản ứng xảy ra trong quá trình định phân dung dịch Complexon III bằng ZnSO4 và trong quá trình xác định độ cứng của nước. Giải thích sự đổi mầu của chất chỉ thị trong quá trình trên. 2] Tại sao trong phép định phân các ion kim loại bằng Complexon III dùng ET-00 làm chất chỉ thị phải thêm dung dịch đệm NH4Cl+NH4OH ?
  4. 74 Bài 24 XÁC ĐỊNH Ca BẰNG PHƯƠNG PHÁP COMPLEXON I. Cơ sở phương pháp Sau khi xác định độ cứng chung của nước, bằng cách xác định riêng phần lượng Ca2+ có trong mẫu phân tích sẽ suy ra được lượng Mg2+ có trong mẫu nước phân tích. Dựa vào phản ứng: Ca2+ + H2Y2− = CaY2− + 2H+ Để xác định điểm tương đương, sử dụng chất chỉ thị Murexit ký hiệu là H3Ind. ở pH≥12 phản ứng giữa chất chỉ thị Murexit và Ca2+ có thể biểu diễn theo sơ đồ H3Ind ⇔ 2H+ + HInd2− Ca2+ + HInd2− = CaInd – + H+ ở cuối quá trình chuẩn độ khi complexon III tác dụng hết với Ca2+ [phức CaY2− bền hơn phức CaInd−] thì: H2Y2− + CaInd – = CaY2− + H+ + HInd2− [ở pH≥12] đỏ tía không mầu tím hoa cà Chú ý rằng vì mầu của chất chỉ thị Murexit phụ thuộc pH nên khi định phân phải cho thêm dung dịch NaOH vào để có giá trị pH phù hợp. II. Cách xác định Lấy chính xác 100,00ml dung dịch nước cần phân tích cho vào bình nón loại 250ml, thêm khoảng 5~7ml NaOH 10% [kiểm tra bằng giấy đo pH] tới pH≥12. Thêm một ít chất chỉ thị murexit vào, dung dịch sẽ có mầu đỏ tía. Chuẩn độ bằng dung dịch complexon III [đã biết chính xác nồng độ] tới khi toàn bộ dung dịch trong bình nón chuyển sang mầu tím hoa cà. Ghi lại thể tích complexon III tiêu tốn. Tính hàm lượng [mg/l] Ca có trong mẫu. III. Hóa chất cần thiết - Dung dịch complexon III 0,05N - Dung dịch NaOH 10% hoặc KOH 10% - Chất chỉ thị murexit
  5. 75 Bài 25 XÁC ĐỊNH Al BẰNG COMPLEXON III THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH PHÂN NGƯỢC I. Cơ sở phương pháp Trong môi trường axit yếu việc định phân xác định Al bằng EDTA [complexon III] gặp khó khăn do phức hydroxo của Al tác dụng với complexon III rất chậm. Đun nóng dung dịch, vận tốc phản ứng tăng nhưng vẫn không thể dùng phản ứng này để định phân Al trực tiếp được. Trong đa số trường hợp người ta xác định Al bằng phương pháp định phân ngược, một trong các đường lối đó là: cho một lượng complexon III dư sau dó chuẩn complexon III dư bằng dung dịch chuẩn ZnSO4 dùng xylen da cam làm chất chỉ thị. Al3+ + H2Y2− AlY− + 2H+ ⇔ + H2Y2− + Zn2 ZnY2− + 2H+ ⇔ Zn2+ + xylen da cam ⇔ phức mầu đỏ [pH=5∼6] II. Cách xác định Lấy chính xác 10,00ml dung dịch Al3+ thêm vào đó khoảng 30ml dung dịch Complexon III 0,1M, 1ml HCl 1N, đun sôi nhẹ 10 phút. Làm nguội, dùng axetat natri điều chỉnh pH đến 5∼6. Sau đó thêm chất chỉ thị xylen da cam [xem trong phần hóa chất cần thiết] và định phân dung dịch bằng dung dịch chuẩn ZnSO4 cho tới khi nào dung dịch chuyển từ mầu vàng sang mầu đỏ. III. Hóa chất cần thiết - Dung dịch phân tích Al3+ - Dung dịch EDTA [Complexon III] 0,1M - Dung dịch chuẩn ZnSO4 0,1M - Hỗn hợp chất chỉ thị [1g xylen da cam + 99gam KNO3] - CH3COONa Câu hỏi và bài tập 1] Tại sao không thể chuẩn độ trực tiếp Al3+ bằng Complexon III theo phương pháp thông thường. 2] Tại sao trong phương pháp trên người ta thêm dư nhiều EDTA và đun sôi tương đối lâu?
  6. 76 Bài 26 XÁC ĐỊNH Ni BẰNG COMPLEXON III I. Cơ sở của phương pháp Ni2+ cũng như Cu2+, Co2+ có thể xác định trực tiếp bằng EDTA, dùng Murexit làm chất chỉ thị. Các phản ứng xảy ra trong quá trình định phân: Ni2+ + H2Y2− NiY2− + 2H+ ⇔ Murexit tạo phức mầu vàng với Ni2+ trong môi trường kiềm mạnh Murexit ở dạng H2F3− mầu tím xanh. ở điểm tương đương phản ứng xảy ra: [phản ứng rất chậm, phải thêm EDTA từ từ] H2Y2− + [Ni[H2F]]2− H2F3− + NiY2− + 2H+ ⇔ Khác với Co2+, Ni2+ có thể định phân khi có dư NH4OH. Nhiều ion cản trở phép xác định này nên phải tìm cách loại, che trước. III. Cách xác định Lấy một thể tích chính xác [10,00ml] dung dịch Ni2+ [có chứa axit]. Thêm vài giọt chỉ thị metyl đỏ trung hòa bằng NaOH hoặc NH4OH đến khi nào dung dịch có mầu vàng. Thêm 5ml dung dịch NH4Cl vài ba giọt dung dịch Murexit và dung dịch NH4OH đặc cho tới khi nào dung dịch có mầu vàng. Đun nóng dung dịch tới khoảng 40oC và định phân dung dịch bằng EDTA 0,025M cho tới khi nào dung dịch từ mầu vàng đột ngột chuyển sang mầu xanh tím. Nếu khi định phân dung dịch chuyển sang mầu da cam thì thêm vài giọt dung dịch NH4OH tiếp tục định phân, gần điểm tương đương thì phải thêm thuốc thử thật chậm. III. Hóa chất cần thiết - Dung dịch phân tích Ni2+. - Dung dịch EDTA 0,025M. - Dung dịch chất chỉ thị metyl đỏ, chất chỉ thị Murexit. - Dung dịch NH4Cl 1M. - Dung dịch NH4OH hoặc NaOH 10%.
  7. 77 Bài 27 XÁC ĐỊNH COBAN BẰNG COMPLEXON III I. Cơ sở phương pháp Cũng như nhiều ion kim loại khác Co2+ tạo phức bền với EDTA Co2+ + H2Y2− CoY2− + 2H+ ⇔ [1] Có thể xác định điểm tương đương của phản ứng bằng sự đổi mầu của chất chỉ thị Murexit. Nếu ký hiệu Murexit bằng HF−, F− là ion của Murexit, thì ở điểm tương đương phản ứng xảy ra: Co[H2F]− + H2Y2− ⇔ CoY2 + H3F2− + H+ mầu vàng mầu tím Sự đổi mầu ở điểm tương đương rất rõ, tuy nhiên nếu thêm vào dung dịch một lượng NH4OH dư nhiều tạo phức với Co2+ rất bền sẽ phá hủy phức của Co2+ với chất chỉ thị. Do đó, cần phải chú ý để chỉ thêm một lượng NH4OH dư tối thiểu. Nhưng như vậy do khả năng đệm của dung dịch thấp trong quá trình định phân pH của dung dịch có thể thay đổi [H+ tạo ra ở dung dịch [1]] hiện tượng trên có thể nhận biết do sự xuất hiện phức mầu da cam. Nếu lúc đó thêm vài giọt NH4OH phức chuyển ngay thành [Co[H2F]]− mầu vàng thì sự đổi mầu của ở điểm tương đương của quá trình định phân sẽ trở nên rõ ràng. [Phải loại bỏ các ion kim loại nặng ra khỏi dung dịch vì các ion này cản trở việc xác định] II. Cách xác định Lấy chính xác 10,00ml dung dịch Co2+ [dung dịch chứa axit] thêm 1 giọt dung dịch chất chỉ thị metyl đỏ [dung dịch sẽ có mầu đỏ], trung hòa dung dịch bằng NaOH tới khi nào dung dịch chuyển sang mầu vàng da cam thêm 3 giọt dung dịch NH4Cl 2M và 3 giọt dung dịch NH4OH 25%. Thêm vài ba giọt dung dịch Murexit, dung dịch sẽ có mầu vàng da cam. Nếu trong quá trình định phân pH của dung dịch thay đổi nhiều [điều này xảy ra khi nồng độ Co2+ lớn] thì mầu của chất chỉ thị sẽ thay đổi sớm trước điểm tương đương. Trong trường hợp đó thêm 1 giọt dung dịch NH4OH và lại chuẩn độ tiếp cho tới khi mầu vàng của dung dịch chuyển sang tím. III. Hóa chất cần thiết - Dung dịch EDTA 0,05M - Murexit bão hòa [mới pha]; chất chỉ thị metyl đỏ - Dung dịch NH4Cl 2M, dung dịch NH4OH 25%
  8. 78 PHẦN 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA LÝ CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG Phương pháp phân tích đo quang là phương pháp phân tích công cụ dựa trên việc đo những tín hiệu bức xạ điện từ và tương tác của bức xạ điện từ với chất nghiên cứu. Phương pháp có ưu điểm là tiến hành nhanh, thuận lợi. Có độ nhạy cao, độ chính xác được tới 10-6mol/l. Tuỳ thuộc vào hàm lượng chất cần xác định mà có độ chính xác từ 0,2 tới 20%. I. Định luật Lambe-Beer Khi chiếu một chùm bức xạ đơn sắc [cường độ bức xạ ban đầu là I0] đi qua một lớp dung dịch có bề dày l và có nồng độ là C, thì sau khi đi qua dung dịch cường độ bức xạ bị giảm đi [cường độ của bức đi ra khỏi dung dịch là I] do quá trình hấp thụ, phản xạ, tán xạ... Độ hấp thụ quang của dung dịch tỷ lệ thuận với C và l. I0 Aλ =lg =ε.l.C I % truyền qua: T = I .100 [%] → A = − lgT I0 trong đó: A λ : Độ hấp thụ ε: hệ số hấp thụ mol [lit.mol-1.cm-1]. ε đặc trưng cho khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch. Phụ thuộc vào bản chất dung dịch và bước sóng λ. l: bề dày dung dịch [cm] C: nồng độ dung dịch [mol/l] Hình 19: Loại cuvet thường được dùng trong máy đo quang II. Phổ hấp thụ Dung dịch hấp thụ ánh sáng có tính chất chọn lọc. Đồ thị biểu diễn A = f[λ] [hoặc ε = f[λ] hoặc lgε = f[λ]] gọi là phổ hấp thụ ánh sáng của dung dịch. Trên phổ hấp thụ có thể có một hoặc nhiều cực đại, thường thì chất màu có một cực đại. Tại λ max ta có Amax [hoặc εmax].
  9. 79 Hình 20: Phổ hấp thụ ánh sáng III. Tính chất của mật độ quang Chiếu chùm ánh sáng qua qua liên tiếp 2 dung dịch: I0 Tổng độ hấp thụ quang của 2 dung dịch: A ∑ = lg . Gọi độ hấp thụ quang của dung I2 dịch 1 là A1, dung dịch 2 là A2. I 0 .I1 I I = lg = lg 0 + lg 1 = A1 + A 2 A ∑ I1 .I 2 I1 I2 vậy độ hấp thụ quang có tính chất cộng tính. Nếu 1 dung dịch có nhiều chất cùng hấp thụ ánh sáng thì Add = ∑ Acác chất Add = Achất phân tích +Atạp chất Vì vậy muốn đo Achất phân tích ta phải tìm cách loại bỏ ảnh hưởng của tạp chất bằng cách chuẩn bị 1 mẫu trắng [dung dịch trống]. A ®o = A dungdÞch − A trèng = A chÊt ph©n tÝch IV. Sơ đồ thiết bị đo quang Hình 21: Sơ đồ nguyên lý thiết bị đo quang
  10. 80 1. Nguồn sáng: cung cấp bức xạ ánh sáng vùng trông thấy thì dùng đèn sợi đốt Vonfram; vùng tử ngoại: dùng đèn hydro, deteri, thuỷ ngân… 2. Hệ tán sắc: hệ tán sắc có nhiệm vụ biến chùm tia đa sắc thành chùm tia đơn sắc [cung cấp bức xạ đơn sắc]. Với các máy thế hệ cũ sử dụng từ 10 tới 12 kính lọc ánh sáng cho dải phổ hẹp chứ không cho hệ đơn sắc. Các máy hiện đại hơn thì sử dụng lăng kính để cho ánh sáng đơn sắc. Các máy UV-Vis thế hệ mới sử dụng cách tử [1200−1800 vạch/mm có khi tới 2400 vạch/mm] có độ phân giải cao từ 1 tới 0,2nm. 3. Mẫu phân tích: chất phân tích có thể cho tác dụng với một thuốc thử trong môi trường thích hợp nhằm tạo phức chất có độ nhạy đảm bảo tính định lượng của phương pháp. Nếu chất phân tích là chất khí thì phải chứa mẫu vào cuvet đóng kín. Cuvet dùng cho phổ UV phải là cuvet thạch anh. Cuvet dùng cho phổ Vis có thể là cuvet nhựa hoặc cuvet thuỷ tinh 4. Detector: trong các máy đơn giản dùng tế bào quang điện để chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện rồi cho qua bộ khuếch đại hiển thị kết quả đo. Trong các máy thế hệ mới có độ nhạy cao thường dùng detector dạng ống nhân quang hoặc loại chuỗi diot [DAD]. Detector chuỗi diot thích hợp cho việc đo đồng thời nhiều cấu tử với nhiều bước sóng khác nhau, thiết bị khá bền. V. Các phương pháp phân tích định lượng 1. Phương pháp so mầu bằng mắt Có các cách chủ yếu để định lượng theo phương pháp so mầu bằng mắt đó là: lập dãy mầu chuẩn, chuẩn độ so sánh mầu và cân bằng mầu. Phương pháp cho kết quả với độ chính xác không cao, tuy nhiên rất đơn giản không cần máy đo phổ. Phương pháp thích hợp trong việc kiểm tra ngưỡng cho phép của chất nào đó trong một sản phẩm cụ thể xem có đạt hay không. 2. Phương pháp đường chuẩn Phương trình cơ bản của phép đo định lượng theo phổ UV−Vis là: A= ε. l. C [ε. l = const vậy A = f[C] hàm bậc nhất] Bằng cách chuẩn bị một dãy dung dịch mầu có nồng độ tăng dần và biết chính xác trước C1, C2, C3,… [thường là 5−7 nồng độ nằm trong vùng tuyến tính của mối quan hệ A−C] và dung dịch mầu của chất cần xác định nồng độ trong cùng điều kiện phân tích như dãy dung dịch chuẩn. Nghiên cứu chọn điều kiện phù hợp nhất đo phổ của các mẫu chuẩn và mẫu phân tích như các thông số về thời gian, môi trường, loại cuvet… Đo độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn, dựng đường chuẩn theo hệ tọa độ A−C sau đó đo độ hấp thụ quang của dung dịch chất mầu cần xác định nồng độ [giả sử là Ax], rồi áp vào đường chuẩn ta sẽ có nồng độ Cx tương ứng với nồng độ chất cần xác định.
  11. 81 Hình 22: Đồ thị chuẩn A-C và cách xác định nồng độ từ Ax đo được Phương pháp rất tiện lợi để phân tích hàng loạt mẫu của cùng một chất trong một loại đối tượng nghiên cứu, nhanh chóng, hiệu suất cao. 3. Phương pháp thêm chuẩn Nội dung của phương pháp là dùng ngay một mẫu phân tích [nồng độ Cx] là chất nền để pha chế một dãy mẫu chuẩn bằng cách lấy một lượng nhất định mẫu phân tích và pha thêm vào đó những lượng nồng độ chính xác dung dịch chuẩn theo cấp số cộng. Đưa các dung dịch về điều kiện đo quang tối ưu. Khi này ở mỗi dung dịch đều chứa một lượng như nhau mẫu cần phân tích và nồng độ khác nhau của dung dịch chuẩn. Tiến hành đo quang dãy dung dịch và xây dựng đồ thị thêm chuẩn với trục x là nồng độ dung dịch chuẩn được thêm vào, y là độ hấp thụ quang đo được. Ngoại suy nồng độ mẫu phân tích bằng cách kéo dài đường chuẩn cắt trục x tại đâu đó chính là nồng độ mẫu cần tìm. A A của dãy chuẩn [mẫu phân tích như nhau + dung dịch chuẩn có nồng độ thay đổi] A của dung dịch mẫu phân tích Nồng độ mẫu [không có dung dịch chuẩn] phân tích [Cx] C [4] [2] 0 2 4 6 8 Hình 23: Đường chuẩn của phương pháp thêm chuẩn
  12. 82 Bài 28 NGHIÊN CỨU PHỔ HẤP THỤ CỦA PHỨC Fe-AXIT SUNFOSALISILIC I. Cơ sở phương pháp Axit salixilic cũng như dẫn suất của nó là axit sunfosalixilic phản ứng rất nhạy với các ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch, tạo thành các chất nội phức có mầu và tan trong nước. 3-2n OH - O Fe3+ n + 2nH+ + Fe COO- COOH SO3H n SO3H Tùy thuộc vào điều kiện pH của dung dịch mà phức giữa sắt và axit sunfosalixilic có mầu, dạng phức khác nhau: ở pH = 1,8 ∼ 2,5 phức có mầu tím; n=1. [viết tắt là FeSal+] − ở pH = 4 ∼ 8 phức có mầu đỏ nâu, n=2. [viết tắt là FeSal2 ] ở pH = 8 ∼ 11,5 phức có mầu vàng, n=3 [viết tắt là FeSal33−] [Sal2- là anion của axit sunfosalixilic] Bằng cách sử dụng các dung dịch đệm pH thích hợp nhằm chủ động tạo các dạng phức khác nhau và khảo sát phổ hấp thụ trên máy đo quang sẽ có những đánh giá quan trọng về khả năng ứng dụng của phức sắt với axit sunfosalixilic vào phân tích định lượng. II. Cách tiến hành Chuẩn bị sáu bình định mức dung tích 25ml cho vào đó thứ tự các hóa chất có thành phần như bảng sau: Bình ml B1 B2 B3 B4 B5 B6 Fe3+ 0,1 mg/ml 2,0 2,0 2,0 Axit sunfosalisilic 10% 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 HCl 0,1N 2 2 CH3COOH+CH3COONa 5 5 NH4OH 10% 2 2 Nước cất Định mức vừa đủ tới vạch rồi lắc đều Tiến hành ghi phổ hấp thụ [A−λ] trên máy đo quang phức Fe3+ với axit sunfosalixilic ở các bình 2, 4, 6 với dung dịch trống tương ứng ở bình 1, 3, 5 trong các cuvet có bề dày l=1cm. Tính εmax của các phức. Nhận xét các kết quả thu được [đặc điểm hấp thụ ánh sáng, độ nhạy của các phức, ứng dụng phân tích định lượng, khoảng nồng độ tối ưu cho phân tích theo phương pháp đường chuẩn...].
  13. 83 Bài 29 XÁC ĐỊNH SẮT BẰNG AXIT SUNFOSALIXILIC I. Cơ sở phương pháp Axit salixilic cũng như dẫn suất của nó là axit sunfosalixilic phản ứng rất nhạy với các ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch, tạo thành các chất nội phức có mầu và tan trong nước. Với các nghiên cứu phổ hấp thụ của phức sắt với axit sunfosalixilic cho thấy ở pH = 8 ∼ 11,5 phức có mầu vàng [viết tắt là FeSal33−] là nhạy và bền nhất [hằng số không bền của phức này là K=2,8.10−34]. Hệ số hấp thụ phân tử của phức mầu vàng εmax = 4.103, có cực đại hấp thụ ở 424nm. II. Cách tiến hành 1. Xây dựng đồ thị chuẩn Chuẩn bị 5 bình định mức loại 25,0ml pha chế một dãy dung dịch có thành phần như bảng sau: Bình ml B1 B2 B3 B4 DD trống Fe3+ 0,10 mg/ml 0,5 1,0 1,5 2,0 0,0 Axit sunfosalixilic 10% 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 NH4OH 10% 2 2 2 2 2 Nước cất Định mức vừa đủ tới vạch rồi lắc đều Sau khi đã pha chế xong nhận xét mầu và cường độ mầu của các bình trong dãy. Lấy các dung dịch trong các bình định mức cho ra cuvet có bề dày 1,0cm rồi đưa vào máy đo quang ở λ = 420nm với dung dịch trống có thành phần như bảng trên. Từ các số liệu độ hấp thụ quang A đo được từ các bình 1 tới bình 4 xây dựng đồ thị chuẩn A−VFe3+ hoặc đồ thị A−CFe3+ trên giấy milimet. [Đồ thị phải là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ]. 2. Xác định nồng độ Fe3+ Lấy chính xác 1,0; 1,5 hoặc 2,0… ml dung dịch Fe3+ [tùy thuộc vào hàm lượng sắt có trong mẫu] cho bình định mức loại 25ml. Thêm vào đó khoảng 2,5ml dung dịch axit sunfosalixilic 10%; 2,5ml dung dịch NH4OH 10%. Thêm nước cất vừa đủ tới vạch, lắc đều. Đo độ hấp thụ quang của dung dịch này với dung dịch trống ở trên. Từ số liệu đo được và đồ thị chuẩn, tính hàm lượng và nồng độ của dung dịch sắt. III. Hóa chất và dụng cụ - Dung dịch chuẩn muối sắt [III] 0,1mg/ml. Cân 0,8636gam NH4Fe[SO4]2.12H2O hòa tan vào 5ml H2SO4 đặc, sau đó định mức bằng nước cất vừa đủ 1,0 lít.
  14. 84 - Dung dịch đệm CH3COOH+CH3COONa - Dung dịch axit sunfosalixilic 10% - Dung dịch NH4OH 10% - Bình định mức loại 25,0ml - Pipet loại 2,0ml, ống đong, buret Câu hỏi và bài tập 1] Axit sunfosalixilic có những đặc điểm gì để có thể chọn làm thuốc thử đối với sắt. 2] Yếu tố pH ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tạo phức giữa thuốc thử và ion kim loại? Lấy ví dụ. 3] Có nhận xét gì khi thực hiện phản ứng theo trình tự sau: a] Dung dịch Fe3+ + axit sunfosalixilic + NH4OH dư b] Dung dịch Fe3+ + NH4OH dư + axit sunfosalixilic 4] Mật độ quang [độ hấp thụ] của dung dịch phụ thuộc vào những yếu tố gì? Giải thích những yếu tố từ định luật cơ bản của phép đo quang. 5] Những biện pháp thực nghiệm nào đảm bảo để nhận được đồ thị A−C là một đường thẳng. 6] Dung dịch nghiên cứu có mật độ quang [độ hấp thụ] A=0,9 khi đo chất mầu ở cuvet có l=5,0cm. Trong cùng điều kiện dung dịch, chất mầu ấy với nồng độ chuẩn 5,0µg/ml có độ hấp thụ quang A=0,6 khi đo ở cuvét có l=3,0cm. Tìm nồng độ của dung dịch nghiên cứu. [ĐS: 4,5µg/ml] 7] Một phức mầu của sắt có hệ số hấp thụ phân tử ε=4.103. Hỏi phải chọn cuvet có l bằng bao nhiêu cm để khi đo độ hấp thụ quang có giá trị A=0,4. Biết rằng phức mầu được tạo từ 0,05mg Fe trong bình 50ml.

Page 2

YOMEDIA

71 Lưu ý rằng K3[Fe[CN]6], K4[Fe[CN]6] khi có mặt axit hay muối axit, đặc biệt khi đun nóng, thì phân hủy giải phóng axit xyanhydric là chất rất độc, thở phải rất nguy hiểm tới tính mạng. II. Cách xác định Lấy chính xác 10,00ml dung dịch K4[Fe[CN]6] cho vào bình nón, thêm 3∼4 giọt dung dịch K3[Fe[CN]6], 10ml dung dịch H2SO4 6N, 2∼3 giọt chất chỉ thị diphenylamin và xấp xỉ 2gam [NH4]2SO4 và thêm 50ml nước. Cho dung dịch ZnSO4 vào buret và định phân tới khi dung dịch chuyển sang mầu xanh tím. Tính toán kết quả:...

23-06-2011 978 116

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề