Có bao nhiêu hiện tượng sau đây là thường biến

Mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu hiện qua sơ đồ:

Chọn câu đúng trong các phát biểu sau

Thường biến là những biến đổi về

Mức phản ứng của một kiểu gen được xác định bằng

Khi nói về mức phản ứng của kiểu gen, phát biểu nào sau đây là đúng?

Những tính trạng có mức phản ứng rộng thường là những tính trạng:

Tính trạng số lượng không có đặc điểm nào dưới đây?

Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gen ở cây trồng, người ta thường

Yếu tố qui định mức phản ứng của cơ thể là

Sự mềm dẻo kiểu hình có ý nghĩa gì đối với bản thân sinh vật?

Nhận định nào dưới đây không đúng?

Giới hạn năng suất của “giống" được quy định bởi

Hiện tượng nào sau đây không phải là thường biến ?


A.

cây rau mác trên cạn có lá hình móc , khi mọc ở dưới nước có thêm loại lá hình bản dài

B.

Hoa liên hình mang kiểu gen trội khi trồng ở 35oC có màu trắng nhưng ở 20oC thì có màu đỏ

C.

Trên cành hoa giấy đỏ xuất hiện cành hoa màu trắng

D.

Tắc kè hoa có màu sắc thay đổi theo môi trường xung quanh

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Dạng biến dị nào sau đây là thường biến?”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 12 hay và hữu ích do Top lời giảitổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm: Dạng biến dị nào sau đây là thường biến?

A. Tật dính ngón tay số 2 và số 3 ở người.

B. Hiện tượng da bạch tạng ở người.

C. Hiện tượng máu khó đông ở người.

D. Hiện tượng co mạch máu và da tái khi trời rét ở người.

Trả lời:

Đáp án đúng:D. Hiện tượng co mạch máu và da tái khi trời rét ở người.

Hiện tượng co mạch máu và da tái khi trời rét ở người là biến dị thường biến

Bổ sung thêm kiến thức cùng Top lời giải thông qua bài mở rộng về thường biến nhé!

Kiến thức tham khảo về thường biến

1. Biến dị sinh học là gì?

Biến dị sinh họclà những biến đổi mới mà cơ thểsinh vậtthu được do tác động của cácyếu tố môi trườngvà do quá trìnhtái tổ hợp di truyền.

2. Thường biến là gì?

- Thường biến chính là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen. Tuy nhiên trên thực tế yếu tế về kiểu gen không ảnh hưởng quá nhiều đến sự biến đổi và được xem như không biến đổi. Chính vì vậy có thể khẳng định thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

- Thường biến chỉ biến đổi về kiểu hình và không biến đổi kiểu gen, thường biến không di truyền từ thế hệ bố mẹ sang các đời sau.

- Thường biến là kiểu biến đổi không gây ảnh hưởng đến chất lượng của cá thể, nó chỉ tác động đến kiểu hình bên ngoài. Nhờ vậy mà thường biến giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng dạng môi trường. Đây là kiểu biến đổi có lợi đối với cả thực vật lẫn các loài động vật. Biến đổi thường biến mang đến các ưu điểm và lợi ích hơn so với đột biến gây thay đổi gen.

- Thường biến giúp cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của môi trường.Giúp sinh vật thích nghi thụ động trước biến đổi của điều kiện môi trường, thường biến không có khả năng di truyền nên không phải là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa, thường biến có ý nghĩa gián tiếp cho chọn lọc tự nhiên.

- Nguyên nhân của thường biến là do các rối loạn các quá trình sinh lí sinh hóa trong tế bào. Điều này dẫn đến sự thay đổi của điều kiện môi trường.

3. Tính chất của thường biến

- Thường biến là những biến đổi của cùng một kiểu gen phát sinh trong đời sống cá thể dưới tác động của môi trường

-Nguyên nhân của thường biến là do khả năng phản ứng của kiểu gen dưới ảnh hưởng của môi trường sống

- Biến đổi kiểu hình một cách thường xuyên, liên tục và đồng loạt theo hướng xác định.

- Có lợi , giúp sinh vật thích nghi với các điều kiện sống khác nhau

-Không di truyền được

4. Mức phản ứng của thường biến

- Đây chính là giới hạn thường biến của một kiểu gen [hoặc chỉ một gen hoặc nhóm gen] điều kiện môi trường khác nhau. Mỗi gen có mức phản ứng riêng, các kiểu gen khác nhau sẽ quy định mức phản ứng khác nhau.

- Các kiểu gen chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường là kiểu gen có mức phản ứng rộng. Ngược lại kiểu gen ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng hẹp. Kiểu gen quy định giới hạn năng suất cây trồng hay vật nuôi. Trong giới hạn của mức phản ứng do kiểu gen quy định, kĩ thuật quyết định năng suất cụ thể của giống. Tác động của giống và biện pháp kĩ thuật sẽ quyết định năng suất.

5. Vai trò của thường biến đối với tiến hóa

- Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoăc theo chu kỳ của môi trường.

- Giúp sinh vật thích nghi thụ động trước biến đổi của điều kiện môi trường

- Không có khả năng di truyền nên không phải là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.

- Thường biến có ý nghĩa gián tiếp cho chọn lọc tự nhiên.

6. Ví dụ về thường biến

- Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết; về mùa hè lông thưa hơn và chuyển sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường, đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.

- Chồn ecmine: loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.

- Một số loài thực vật ở nước ta nhưbàng,xoanrụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước qua lá.

- Cây hoa anh thảo [Primula sinensis] đỏ thuần chủng khi trồng ở 35°C thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng ở 20°C lại cho hoa màu đỏ. Trong khi đó giống hoa trắng thuần chủng trồng ở 20°C hay 35°C đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35°C là thường biến.Nhiệt độảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.

- Ở một cây rau dừa nước [Ludwigia Adscendens]: khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.

Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

A. Ruồi giấm có mắt dẹt do lặp đoạn trên NST giới tính X

B. Ung thư máu do mất đoạn trên NST số 21

C. Bệnh Đao do thừa 1 NST số 21 ở người

D. Sự biến đổi màu sắc trên cơ thể con thằn lằn theo màu môi trường

Đáp án đúng D.

Biểu hiện Sự biến đổi màu sắc trên cơ thể con thằn lằn theo màu môi trường là của thường biến.

Lý giải việc chọn đáp án D là do:

– Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

– Ví dụ: Sự thay đổi kiểu hình của cây rau mác, cây dừa nước, cây su hào với những điều kiện môi trường khác nhau

+ Su hào trồn đúng quy trình kỹ thuật thì củ su hào to, còn sai quy trình kỹ thuật thì su hào dễ sâu bệnh và củ nhỏ;

+ Cây dừa nước mà mọc trên bờ thì thân lá nhỏ và chắc, còn trải mọc trên mặt nước thì thân lá lớn hơn, một số rễ biến thành phao;

→ Sự biểu hiện ra kiểu hình bên ngoài của một cơ thể phụ thuộc vào kiểu gen và môi trường. Trong đó, kiểu gen là yếu tố không thay đổi, còn môi trường thay đổi.

 – Đặc điểm của thường biến:

+ Biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định

+ Không di truyền được

– Vai trò: giúp sinh vật thích nghi được với sự thay đổi nhất thời hoặc có chu kì của môi trường.

– Nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng [kiểu hình] đã được hình thành sẵn mà truyền cho con kiểu gen quy định cách phản ứng của kiểu hình đó trước môi trường.

→ Kiểu hình là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.

– Tính trạng chất lượng: phụ thuộc chủ yêu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường.

Ví dụ: giống lúa nếp cẩm trồng ở vùng núi hay đồng bằng đều cho hạt bầu tròn và màu đỏ.

– Tính trạng số lượng: thường chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên rất khác nhau.

Ví dụ: lượng sữa vắt được trong 1 ngày của 1 giống bò phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc.

– Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen [hoặc chỉ 1 gen hay 1 nhóm gen] trước môi trường khác nhau.

– Tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp, tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng.

Video liên quan

Chủ Đề