Đoạn văn lập luận diễn dịch là gì năm 2024

Theo từ điển Cambridge, “writing” được định nghĩa là kĩ năng hoặc hoạt động sáng tạo các văn bản ví dụ như những câu chuyện, bài thơ hay bài báo,…

Viết là một trong những hình thức giao tiếp của con người. Việc viết cho phép người viết thể hiện ý tưởng, quan điểm, cảm xúc, câu chuyện,… của họ thông qua văn bản.

Kỹ năng viết chính là cách tác giả sắp xếp các kiến thức và ý tưởng của họ thành các lập luận (từ lý lẽ đi tới kết luận) nhằm thể hiện hiệu quả nhất suy nghĩ của họ thông qua văn bản.

Việc viết xuất phát từ từ thành cụm từ, thành câu cho đến đoạn và các bài văn, bài luận hay thậm chí các bài nghiên cứu phức tạp.

Để viết tốt, người viết cần có khả năng kết hợp được nhiều yếu tố: ý tưởng mạch lạc nhất quán, ngữ pháp chắc chắn chính xác, từ vựng đa dạng, chính tả và cách sử dụng dấu câu chuẩn chỉnh.

Định nghĩa về paragraph (đoạn văn) trong viết tiếng Anh

Theo từ điển Cambridge, “paragraph” được định nghĩa là một đoạn văn bản ngắn bao gồm ít nhất một câu văn và đầu đoạn được xuống dòng viết ở một dòng mới. Đoạn văn thường chứa nội dung về một sự kiện, mô tả hay ý tưởng,… Một định nghĩa khác về đoạn văn là: một trong nhiều phần của một bài viết được chia nhỏ ra, bao gồm một hoặc nhiều câu văn và mỗi đoạn sẽ bắt đầu ở một dòng mới.

Trong kỹ năng viết (writing) nói riêng, đoạn văn có thể là tập hợp các câu được liên kết với nhau một cách hợp lý để diễn đạt chung một ý lớn. Trong đó, sẽ có một câu chứa thông tin quan trọng hơn những câu còn lại – được gọi là câu chủ đề (topic sentence). Câu này có thể nằm ở đầu, giữa hoặc cuối của đoạn văn. Những câu còn lại sẽ hỗ trợ câu chủ đề trong việc trình bày ý lớn chung của cả đoạn – được gọi là câu hỗ trợ (supporting sentences).

Các phương pháp viết đoạn văn trong tiếng Anh

Trong kỹ năng viết tiếng Anh, có nhiều cách để lập luận triển khai 1 đoạn văn (hay cách sắp xếp câu chủ đề và các câu hỗ trợ). Có thể liệt kê ra 7 cách phổ biến như sau:

  • Deductive method – Phương pháp diễn dịch.
  • Inductive method – Phương pháp quy nạp.
  • Exposition method – Phương pháp bình luận.
  • Chronological method – Phương pháp trình tự (thời gian).
  • Spatial/ Descriptive method – Phương pháp miêu tả.
  • Linear method – Phương pháp tuyến tính
  • Interrupted method – Phương pháp đứt quãng.

Tùy thuộc vào ý tưởng, nội dung, mục đích của người viết cũng như nhóm đối tượng người đọc mà người viết sẽ lựa chọn cách viết phù hợp.

Đoạn văn lập luận diễn dịch là gì năm 2024
7 cách phổ biến để viết một đoạn văn

Deductive method – Phương pháp Diễn dịch

Phương pháp diễn dịch

Theo Oxford English Dictionary, “deduce” được định nghĩa là “to form an opinion about something based on the information or evidence that is available”, nghĩa là hình thành quan điểm ý kiến về một điều gì đó dựa trên thông tin hoặc bằng chứng sẵn có. Điều này cho thấy khi viết theo phương pháp quy nạp từ một giả thuyết, người viết sẽ suy luận những điểm cụ thể hơn theo một cách logic, đi từ khái quát đến chi tiết nhằm rút ra kết luận cho giả thuyết ban đầu.

Nguồn: https://www.mscc.edu/

Cụ thể trong kỹ năng viết (viết đoạn văn, viết luận,…), đoạn văn diễn dịch là đoạn văn mà đề cập thẳng vào vấn đề chính ngay đầu đoạn và sau đó sẽ đi giải thích, chứng minh, phân tích, nhận xét rõ hơn dần dần ở các câu còn lại.

Mục đích chính của người viết khi sử dụng phương pháp diễn dịch để viết đoạn (hoặc bài văn) là nhằm bảo vệ quan điểm, thông qua các lập cứ và ví dụ.

Bố cục của 1 đoạn văn được viết theo phương pháp diễn dịch thường sẽ như sau:

  • Câu chủ đề (topic sentence): được đặt ở đầu đoạn, có chức năng giới thiệu và nói rõ ý chính (thông tin đích) của cả đoạn văn.
  • Các câu hỗ trợ (supporting sentences): được viết theo sau câu chủ đề nhằm giải thích ý chính vừa đưa ra ở đầu đoạn cụ thể hơn, đưa ra các luận cứ, bằng chứng chứng minh giúp thuyết phục người đọc hiểu cặn kẽ vấn đề chính của đoạn với ý chính của đoạn.

Với cấu trúc đặc trưng như vậy, điểm mạnh của cách viết này chính là đi thẳng vào vấn đề, giúp cho người đọc nhanh chóng nắm được ý chính của cả một đoạn văn dài và quan điểm của người viết được truyền tải nhanh, rõ ràng, trực tiếp.

Cấu trúc hóa đoạn văn IELTS writing task 2 dạng diễn dịch

Trong writing nói chung và IELTS Writing (Task 2) nói riêng, viết theo hướng diễn dịch (deductive method) là một phương pháp viết đoạn được sử dụng vô cùng phổ biến, rất hữu dụng trong hầu hết các bài Task 2.

Sau đây là cấu trúc của 1 đoạn văn viết theo phương pháp diễn dịch được gợi ý trong bài viết này, dựa trên tìm hiểu về phương pháp diễn dịch nói chung cũng như việc nghiên cứu sample essays (bài viết mẫu) của các giám khảo IELTS nổi tiếng như Simon, Mat Clark,…

Cấu trúc một đoạn văn viết theo lối diễn dịch:

  • Câu chủ đề (1 câu): Nêu luận điểm (ý chính) của đoạn văn (giả thuyết/ khẳng định ban đầu).
  • Câu triển khai 1: Đưa ra lý giải cụ thể 1.
  • Câu triển khai 2: đưa ra ví dụ minh họa cho lập điểm ở câu triển khai 1.
  • Câu triển khai 3: Đưa ra lý giải cụ thể 2.

Ở các câu triển khai, lý giải cụ thể tức là đưa ra bằng chứng (thông tin chứng minh) cho luận điểm ở câu chủ đề, có 2 hướng lý giải phổ biến nhất để trả lời cho các câu hỏi Writing Task 2 là:

  • Nêu ra “lý do” nếu đoạn văn đang tập trung vào việc giải thích vì sao lại có luận điểm đó hoặc tìm ra nguyên nhân của đối tượng/ vấn đề chính của đoạn.
  • Nêu “ảnh hưởng/ kết quả” nếu câu hỏi ở đề bài yêu cầu đi tìm những tác động, hậu quả từ các tác động mà đối tượng/ vấn đề chính trong luận điểm đó có thể tạo ra.

Đoạn văn lập luận diễn dịch là gì năm 2024
Cấu trúc đoạn văn IELTS Writing Task 2 dạng diễn dịch

Ví dụ về phương pháp diễn dịch trong IELTS Writing Task 2

Hãy cùng phân tích một đoạn văn mẫu sau của bài thi IELTS Writing Task 2:

Đề bài: Some people think that the best way to improve road safety is to increase the minimum legal age for driving a car or motorbike.

To what extent do you agree or disagree? (Đề thi ngày 17/01/2019)

Thân bài 1 (Lợi ích của việc gia tăng độ tuổi tối thiểu được phép lái xe):

“On the one hand, I agree that increasing the minimum age for getting a driving license can be an effective road safety measure. Firstly, since people are often more mature and have more life experience when they get older, they can make quicker and wiser decisions to avoid dangerous situations on the road compared to younger drivers. My father, for example, will never use his phone when driving as he knows that he could easily lose his concentration and cause an accident. Secondly, raising the minimum driving age can allow adolescents to have more time to sharpen their driving skills. They can attend defensive driving courses to learn how to deal with different driving scenarios, which will help them minimize the risk of accidents when driving in the future.”

(Nguồn: Anh ngữ ZIM – IELTS Writing Review 2019)

Câu chủ đề: “On the one hand, I agree that increasing the minimum age for getting a driving licence can be an effective road safety measure.”

Câu chủ đề này được viết ngay đầu đoạn. Nó có chức năng giới thiệu ý kiến tổng quát của toàn bộ đoạn văn là “đồng ý rằng việc tăng độ tuổi tối thiểu để lấy bằng lái xe có thể là một biện pháp đảm bảo an toàn giao thông hiệu quả”, các câu hỗ trợ phía sau phải nhất quán, liên quan đến ý này.

Các câu hỗ trợ:

Khi đọc câu chủ đề bên trên, người đọc thường sẽ bật ra câu hỏi “Why is that?” (Tại sao lại như thế) và mong đợi người viết trình bày lý do vì sao tăng độ tuổi được phép có bằng lái xe lại hiệu quả trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Và ở các câu triển khai sau đó, có thể thấy tác giả đã nêu cụ thể lý do và lấy ví dụ minh họa để trả lời cho câu hỏi vì sao đồng ý với ý kiến nêu ra ở câu chủ đề:

Firstly, since people are often more mature and have more life experience when they get older, they can make quicker and wiser decisions to avoid dangerous situations on the road compared to younger drivers. (Nêu lý do rằng con người có xu hướng chín chắn và giàu kinh nghiêm sống hơn khi họ nhiều tuổi hơn và việc đó sẽ giúp họ có quyết định khôn ngoan hơn khi giải quyết các tình huống giao thông nguy hiểm để giải thích vì sao độ tuổi lớn hơn thì tham gia giao thông sẽ an toàn hơn).

My father, for example, will never use his phone when driving as he knows that he could easily lose his concentration and cause an accident. (Ví dụ minh họa cho lý do 1: My father là đối tượng trưởng thành và giàu kinh nghiệm sống (“more mature and have more life experience”), “will never his phone” chính là ví dụ cho “make wiser decisions” để tránh việc “easily lose concentration and cause an accident” (minh họa cụ thể cho “dangerous situations on the road).

Secondly, raising the minimum driving age can allow adolescents to have more time to sharpen their driving skills. (Nêu lý do thứ hai rằng là việc tăng độ tuổi được phép lái xe sẽ cho thanh thiếu niên có nhiều thời gian hơn để mài giũa kỹ năng lái xe, nhằm giải thích vì sao gia tăng giới hạn độ tuổi được phép lái xe là việc cần thiết).

They can attend defensive driving courses to learn how to deal with different driving scenarios, which will help them minimize the risk of accidents when driving in the future. (Giải thích chi tiết vì sao việc gia tăng độ tuổi lái xe giúp thiếu niên có nhiều thời gian để mài giũa kỹ năng lái xe: có thời gian đi học các lớp dạy lái xe phòng vệ để học cách xử lý các tình huống lái xe giúp giảm rủi ro tai nạn khi tham gia giao thông sau này).

Tổng kết

Kết luận, phương pháp diễn dịch là một phương pháp viết đoạn văn có tính ứng dụng cao trong viết luận nói chung và viết bài IELTS Writing Task 2 nói riêng vì thông tin được đưa ra rất trực tiếp, người đọc dễ dàng tiếp cận thẳng với vấn đề qua câu chủ đề đầu đoạn và sau đó hiểu rõ vấn đề nhờ có các câu hỗ trợ giảng thích chi tiết ở phía sau.