Nghỉ bao nhiêu ngày thì bị sa thải năm 2024

Theo quy định hiện hành thì khi nào người lao động nghỉ không phép nhưng không bị sa thải? Nếu công ty vẫn sa thải người lao động thuộc trường hợp trên thì phải bồi thường những khoản nào? câu hỏi của anh H (Nha Trang)

Nghỉ bao nhiêu ngày thì bị sa thải năm 2024
Mục lục bài viết

  • Trường hợp nào nghỉ không phép nhưng không bị sa thải?
  • Người lao động nghỉ không phép có lý do chính đáng mà bị sa thải thì công ty có phải bồi thường không?
  • Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp nào?

Trường hợp nào nghỉ không phép nhưng không bị sa thải?

Tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

...

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó, nếu người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày cộng dồn tính theo tháng (30 ngày) hoặc 20 ngày cộng dồn tính theo năm (365 ngày) thì có thể bị sa thải.

Trường hợp người lao động nghỉ không phép nhưng có lý do chính đáng thì không bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:

- Nghỉ việc vì thiên tai, hỏa hoạn;

- Nghỉ việc vì bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

- Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nghỉ bao nhiêu ngày thì bị sa thải năm 2024

Trường hợp nào nghỉ không phép nhưng không bị sa thải? (Hình từ Internet)

Người lao động nghỉ không phép có lý do chính đáng mà bị sa thải thì công ty có phải bồi thường không?

Trường hợp người lao động nghỉ không phép nhưng có lý do chính đáng mà công ty vẫn sa thải thì bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Dẫn chiếu đến Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, trường hợp công ty sa thải người lao động trái luật thì nhận người lao động làm lại. Đồng thời phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì phải:

(1) Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người đó không được làm việc

(2) Bồi thường thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

(3) Trả trợ cấp thôi việc

(4) Thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp nào?

Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể gồm các trường hợp sau:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

+ Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Nghỉ không lý do bao nhiêu ngày thì bị sa thải?

Như vậy, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị sa thải.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương bao nhiêu ngày?

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người lao động nghỉ làm không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

1 tháng được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

Nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa: 30 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm dưới 15 năm, 40 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 60 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ 30 năm trở lên.

Nghỉ việc bao lâu thì trả lương?

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).