Nghị định hướng dẫn thi hành luật đầu tư công năm 2024
Giảm thiểu thủ tục hành chính và sự lúng túng, e ngại của các bộ ngành, địa phương, thúc đẩy thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công, sớm đưa các công trình, dự án vào khai thác, sử dụng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, qua hơn 03 năm triển khai, các quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP là căn cứ pháp lý quan trọng và cần thiết trong việc thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án; triển khai thực hiện, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; quản lý hoạt động đầu tư công thông qua việc áp dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công... Tuy nhiên, quá trình thực hiện cũng bộc lộ một số vướng mắc, chủ yếu do: Chưa có cách hiểu thống nhất với cùng một vấn đề; một số nội dung được quy định tại Nghị định nhằm thúc đẩy thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, tuy nhiên qua phản ánh thì khó triển khai trên thực tế. Do đó, việc xây dựng và ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ là cần thiết nhằm hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý chắc chắn cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong triển khai kế hoạch đầu tư công, giảm thiểu thủ tục hành chính và sự lúng túng, e ngại của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, thông qua đó góp phần thúc đẩy việc thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công, sớm đưa các công trình, dự án vào khai thác, sử dụng, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp thu có chọn lọc ý kiến phản ánh của bộ ngành, địa phương; đảm bảo khả thi để triển khai thực hiệnDự thảo Nghị định được xây dựng trên quan điểm tiếp thu có chọn lọc ý kiến phản ánh của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong quá trình triển khai các quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ- CP, qua đó đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp các quy định hiện hành. Đồng thời, các nội dung quy định trong dự thảo Nghị định không chồng chéo, trùng lắp và không mâu thuẫn với quy định của các Luật, Nghị định khác; bảo đảm tính công khai, minh bạch và khả thi để triển khai thực hiện. Đề xuất bổ sung 5 chính sách mớiDự thảo Nghị định đề xuất 5 chính sách mới gồm: Chính sách 1: Quy định về cấp có thẩm quyền quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư; Chính sách 2: Quy định các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Chính sách 3: Bổ sung, điều chỉnh một số nội dung về thẩm định thiết kế, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng. Chính sách 4: Sửa đổi quy định về việc xử lý kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương hàng năm không giải ngân hết được phép kéo dài thời gian thực hiện. Chính sách 5: Bổ sung một số trường hợp kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn hàng năm, thẩm quyền kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch hàng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Số kí hiệu Ngày ban hành Trích yếu 105/NQ-CP - Về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương 29/2023/NĐ-CP - Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế. 33/NQ-CP - Nghị quyết 33/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. 06/2023/NĐ-CP - Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. 10/2023/NĐ-CP - Nghị định số 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020. Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung: - Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học; - Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ; - Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ; - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ; - Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa. Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021. \>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- Số: 31/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh; ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư. 2. Bộ hồ sơ gốc là bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư. 5. Điều ước quốc tế về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
7. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
đ) Khu vực có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội;
9. Luật Doanh nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020. 10. Luật Doanh nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
12. Luật Đầu tư năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14. 13. Ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường là ngành, nghề mà theo các điều ước quốc tế về đầu tư Việt Nam không có cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền ban hành các biện pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư đó.
16. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố. Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư 1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật 1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư. 2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư 1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt. 2. Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. 3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư. 4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài. Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư 1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách nhiệm về nhữngnội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư. 5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan. Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo 1. Khi được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định có nội dung giả mạo trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu. Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư 1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư. 3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư. Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư 1. Trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. 3. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 4. Trường hợp vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý, phòng ngừa tranh chấp. 5. Trường hợp phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
Chương II NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH Mục 1. NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh 1. Nhà đầu tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư. 2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này. Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh 1. Nhà đầu tư được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh. 2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do từ chối. Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau đây:
3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh 1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh. 2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ. Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện 1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình. 2. Nội dung rà soát, đánh giá gồm:
3. Bộ, cơ quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Mục 2. NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài 1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này. 2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. 3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường 1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác). 2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài 1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước. 2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này. 3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. 4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó. 7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác. 8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó. 9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó. 10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư. 2. Nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
3. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tưquy định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này. 4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các Điều 12, 13 và 14Nghị định này. Chương III ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tưbao gồm: 1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. 2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này. 3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường. 6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
d)Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển. 7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạotheo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư 1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. 3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai. 5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất. 6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
8. Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó). Điều 21. Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính 1. Trường hợp đơn vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhaunhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như sau:
2. Khi điều chỉnh địa giới hành chính, đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó. Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư 1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại. 2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặckhông đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó. 3. Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư. Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư 1. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tưvà Điều 19 của Nghị định này. 2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi. 3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều19 Nghị định này gồm:
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi. Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư 1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quang ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
Chương IV THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư 1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 2. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định này. 3. Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan. Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư 1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. 4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có). 7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý. 9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:
đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư. Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư 1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa. 2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư. 3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
5. Thời gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư. 6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn. 7. Việc xác định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định này. 8. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan. 9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này. 10. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. 11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
Điều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ 1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành. 3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện. 5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:
6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định. Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư 1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án. 2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan. 6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này. 7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư 1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. 2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư. 3.Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. 4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này. 2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó. Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ 1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác. 2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này. Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. 6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. 7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư. 2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này. 4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này. 6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. 7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị. 3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án. 2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. 4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Điều 37. Mã số dự án đầu tư 1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hếthiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động. 2. Đối với dự án đầu tư thực hiệntheo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư 1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực. 2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
Điều 39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến 1. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số. 2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy. 3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền. Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư 1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. 2. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:
đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị. 2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư. 3. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư. Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Mục 4. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư 1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư. 2.Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. 4.Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư. Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ 1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. 2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau: 1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư; 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó; 4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư 1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. 2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư. 2.Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. 3.Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
7.Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này. 8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án. 10. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
11.Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm 1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó. 2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện như sau:
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư. 6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. 7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư. 8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này. Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:
2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế 1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan. 2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có). 3.Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư. 4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư. 5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp 1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệptheo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. 2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn;
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. 6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này. 7. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều này. Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh 1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh. 2. Việc hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
3. Nhà đầu tư hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:
5. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45và 46 của Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này. Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài 1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư. 2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư. 4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
5. Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này. Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này. 2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mục 5. THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư 1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư. 2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này. 3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư 1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư. 2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực. 4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. 5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất. 6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này. 7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư 1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. 3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. 4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam. Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự 1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài. 2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư. 3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này. Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài Căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này. Mục 6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế 1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
đ) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan. Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau: 1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng). 3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. 4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. 5. Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan. Chương V THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài 1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp 1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác. 4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài 1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. 4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông. Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo 1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 củaNghị định này. 2. Khi thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này. Chương VI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã. 3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. 4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp. 6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài 1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. 2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
3. Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài. 4. Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước 1. Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan. 3. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện 1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản. 3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp. Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài 1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài 1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài. 2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. 3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư. Mục 2. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư. 2. Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư. 3. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư. 4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này. 5. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định này. 6. Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.. 7. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư. 8. Các tài liệu khác có liên quan. Điều 76. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia. 2. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
đ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
Điều 77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia. 3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
đ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
đ) Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:
Điều 80. Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến 1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình tương ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này, hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số. 2. Mã số dự án đầu tư, hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của Nghị định này. Điều 81. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài Thủ tục cấp lại, hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này. Mục 4. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài 1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư. 2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ. 4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này. 6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này. Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài 1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. 2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
Điều 84. Nghĩa vụ tài chính 1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. 3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Điều 85. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài 1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư. 2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan. Điều 86. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư. 2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư. 3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư. 4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này. Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. 7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Chương VII XÚC TIẾN ĐẦU TƯ Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. 3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư. 4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. 5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư. 6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. 7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư. 8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư 1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các phương thức sau đây:
đ) Kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động. Điều 90. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Điều 91. Cơ quan xúc tiến đầu tư 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi cả nước. 2. Các bộ, ngành phân công đầu mối thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm quyền. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư. 4. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. 5. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài:
Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước. 2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia: a)Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;
đ) Trước ngày 30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
3. Điều chỉnh Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
3. Căn cứ vào tình hình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 94. Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước 1. Đối với hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng phương án xúc tiến đầu tư. 2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phương án đã thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được giao làm đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước. 3. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có trách nhiệm:
Điều 95. Phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động hỗn hợp xúc tiến đầu tư với thương mại hoặc du lịch hoặc ngoại giao kinh tế hoặc với các hoạt động nêu trên phải phối hợp và có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện. 2. Nội dung phối hợp:
Điều 96. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước 1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này. 2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam. 3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông báo ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo kết quả chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thông báo trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư 1. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:
2. Lập và phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:
3. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm. 4. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. 5. Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách hằng năm. Chương VIII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương:
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
đ) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
đ) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư 1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư. 3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư. Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư 1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư 1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nướctrong quý II năm kế tiếp. Điều 104. Hình thức báo cáo 1. Báo cáo về dự án đầu tư:
2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này. Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên quan. 3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị định này. 4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định. 5. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư. 6. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH DOANH Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) như sau: 1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 19 như sau (thay thế khoản 4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP): “4. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”. 2. Bổ sung khoản 2 vào Điều 20 như sau (thay thế khoản 2 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP): “2. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức giảm tiền thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”. Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn 1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này. 2. Đề xuất dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này. 3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”. 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, các khoản 3 và 4 Điều 14. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau: “4. Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và tình hình thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”. Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư 1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau: “b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;”. 2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau: “4. Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có). Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”. 3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau: “a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;”. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: “Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận. 3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị. 4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật. 5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.”. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất 1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận; - Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư; - Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; - Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; - Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có). 3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
4. Công bố danh mục dự án:
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; - Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; - Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; - Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; - Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Các thông tin khác (nếu cần thiết).”. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có). 2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. 4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; - Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; - Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; - Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; - Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
“3. Đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau: “1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
9. Sửa đổi Điều 60 như sau: Thay thế cụm từ “nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”. Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện 1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3, khoản 7 Điều 6, Điều 10 và Điều 34. 2. Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và điểm a khoản 2 Điều 24. Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế Bãi bỏ các khoản 2 và 3 Điều 66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau: “Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị 1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. 2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:
4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:
2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8 và 9 Điều 41 và Điều 51. Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao 1. Bổ sung điểm e vàokhoản 1 Điều 9 như sau: “e) Thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp trọng điểm theo chuỗi giá trị.”. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau: “1. Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.”. 3. Bổ sung Điều 15a như sau: “Điều 15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao 1. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu. 2. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau: “2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng
đ) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.
Điều 113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho 1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật. 2. Trung tâm là Bên tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Việt Nam. Các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm. 3. Trung tâm được sử dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm. 4. Các khoản viện trợ không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”. Mục 2. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
3. Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 117 của Nghị định này. 2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này. 4. Điểm đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành. Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư Nhà đầu tư có dự án đầu tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nay thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu tư Việt Nam hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định này. Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trong trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC của tổ chức kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực. 2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 3. Khi điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nội dung đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các nội dung dự án đang thực hiện. Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị định này. 3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Dự án thuộc danh mục dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện như sau:
2. Dự án thuộc danh mục dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp luật đấu thầu thì thực hiện như sau:
3. Trường hợp có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
5. Trường hợp dự án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong quá trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. 6. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và được thực hiện như sau:
Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) 1. Hợp đồng dự án BT quy định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này. 2. Hợp đồng dự án BT không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này. 3. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này. Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành 1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký. 2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. 3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ. 4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam 1. Đối với các dự án đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng tài sản trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước. 2. Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bỏ điều kiện chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được điều chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này. 3. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn. 4. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn góp chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá công khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp Bên nước ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất đó thì phần vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá cao nhất. Điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp. 5. Việc điều chỉnh Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này. Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam 1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. 3. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) 1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo nguyên tắc sau:
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan. Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
2. Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) 1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. 2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117 Nghị định này. 3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp. Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) 1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh. 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư Chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Quyết định này. Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 131. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. 2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:
đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;
Điều 132. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, CN(2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC I DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. 2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. 3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. 4. Dịch vụ điều tra và an ninh. 5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. 6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. 8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. 9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). 10. Dịch vụ nổ mìn. 11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. 13. Dịch vụ bưu chính công ích. 14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. 15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất. 16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. 17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. 18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng; 19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. 20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. 21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. 22. Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển;dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá. 23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp). 24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá. 25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
1. Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình. 2. Sản xuất, phân phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh. 3. Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình. 4. Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán. 5. Dịch vụ bưu chính, viễn thông. 6. Dịch vụ quảng cáo. 7. Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm. 8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ. 9. Dịch vụ chụp ảnh từ trên cao. 10. Dịch vụ giáo dục. 11. Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí. 12. Thủy điện, điện gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân. 13. Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống. 14. Nuôi, trồng thủy sản. 15. Lâm nghiệp và săn bắn. 16. Kinh doanh đặt cược, casino. 17. Dịch vụ bảo vệ. 18. Xây dựng, vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay. 19. Kinh doanh bất động sản. 20. Dịch vụ pháp lý. 21. Dịch vụ thú y. 22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam. 23. Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật. 24. Dịch vụ du lịch. 25. Dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội. 26. Dịch vụ thể thao và giải trí. 27. Sản xuất giấy. 28. Sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ. 29. Phát triển và vận hành chợ truyền thống. 30. Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa. 31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa. 32. Dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế. 33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. 34. Dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp. 35. Sản xuất, chế tạo máy bay. 36. Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường sắt. 37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá. 38. Hoạt động của nhà xuất bản. 39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển. 40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan trắc môi trường. 41. Dịch vụ trọng tài thương mại, hòa giải trọng tài. 42. Kinh doanh dịch vụ logistics. 43. Vận tải biển ven bờ. 44. Canh tác, sản xuất hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm từ chúng; 45. Sản xuất vật liệu xây dựng. 46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan. 47. Lắp ráp xe gắn máy. 48. Dịch vụ liên quan đến thể thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác. 49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không. 50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ lai dắt tàu biển. 51. Dịch vụ liên quan đến di sản văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng; 52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến, quảng bá du lịch. 53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên. 54. Dịch vụ liên quan đến gia đình. 55. Hoạt động thương mại điện tử. 56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng. 57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay. 58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; 59. Các ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. PHỤ LỤC II DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 3. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ. 4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ. 6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải. 7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm. 8. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. II. NÔNG NGHIỆP 1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng tự nhiên. 2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế biến lâm sản ngoài gỗ. 3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao. 4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối. 5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá. 6. Dịch vụ cứu hộ trên biển. 7. Đầu tư nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm. 8. Sản xuất sản phẩm đồ gỗ; sản xuất ván nhân tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh, ván MDF. III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG 1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung. 2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế. 3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 4. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị. 5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn. 6. Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ 1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư. 2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh. 3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới, thuốc thú y mới, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y. 4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc. 5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone. 6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp. 7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa. 8. Đầu tư kinh doanh trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; cơ sở cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS; cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ sở cai nghiện ma túy dân lập; điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng đồng tại cấp huyện. 9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành, nghề truyền thống; đầu tư kinh doanh các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thư viện có vai trò quan trọng. 10. Đầu tư cơ sở hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với người bán dâm.
1. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D). 2. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim. 3. Sản xuất than cốc, than hoạt tính. 4. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng. 5. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su. 6. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). 7. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu. 8. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục này. 9. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này. 10. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu Amiăng. 11. Sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ (có khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3). 12. Đầu tư tận dụng nhiệt thừa khí thải để phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. 13. Sản xuất cát nghiền nhân tạo thay thế cát tự nhiên. 14. Đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng. 15. Đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng. 16. Đầu tư sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế đối với ngành sản xuất xi măng; kính; gạch ốp lát; vật liệu chịu lửa; đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thay thế cho vật liệu xây dựng sản xuất bằng công nghệ lạc hậu. 17. Sản xuất các loại phương tiện giao thông thân thiện với môi trường. 18. Sản xuất lắp ráp đầu máy diesel; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe khách cao cấp với tốc độ cấu tạo 100 km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe trong lĩnh vực đường sắt. 19. Sản xuất và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng. 20. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ. II. NÔNG NGHIỆP 1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu. 2. Sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản. 3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi. 4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công nghiệp, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi. 5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến. 6. Khai thác hải sản. 7. Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sản xuất phân bón hữu cơ, hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bón hữu cơ. 8. Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm; nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ. 9. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát. 10. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp. 11. Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa. III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG 1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp. 2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân. 3. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn. 4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại. 5. Sản xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ. 7. Đầu tư kinh doanh trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển. 8. Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên. 9. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung. 10. Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại. 11. Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng. 12. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác. 13. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. 14. Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 15. Quan trắc môi trường. 16. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, điện táng. 17. Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ. 18. Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. 19. Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại). 20. Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác. 21. Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường. 22. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái. 23. Sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm. IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ 1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. 2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. 3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản. 4. Sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết bị, dụng cụ dùng trong thú y. 5. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc. 6. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền. 7. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao. 8. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời. 9. Đầu tư phát triển các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. 2. Hoạt động xuất bản xuất bản phẩm điện tử. 3. Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. PHỤ LỤC III DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ) STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn 1 Bắc Kạn Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc Kạn 2 Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng 3 Hà Giang Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang 4 Lai Châu Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu 5 Sơn La Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La 6 Điện Biên Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện Biên 7 Lào Cai Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa Thành phố Lào Cai 8 Tuyên Quang Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang 9 Bắc Giang Huyện Sơn Động Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa 10 Hòa Bình Các huyện Đà Bắc, Mai Châu Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình 11 Lạng Sơn Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng 12 Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê 13 Thái Nguyên Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên 14 Yên Bái Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ 15 Quảng Ninh Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà 16 Hải Phòng Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải 17 Hà Nam Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục 18 Nam Định Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng 19 Thái Bình Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải 20 Ninh Bình Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô 21 Thanh Hóa Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân Các huyện Thạch Thành, Nông Cống 22 Nghệ An Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa 23 Hà Tĩnh Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh 24 Quảng Bình Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn 25 Quảng Trị Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh Các huyện còn lại 26 Thừa Thiên Huế Các huyện A Lưới, Nam Đông Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà 27 Đà Nẵng Huyện đảo Hoàng Sa 28 Quảng Nam Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành (các xã: Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông Sơn, Thăng Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Quý, Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy Thu, Duy Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An, Bình Trung) 29 Quảng Ngãi Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn Huyện Nghĩa Hành 30 Bình Định Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ Huyện Tuy Phước 31 Phú Yên Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa, huyện Tuy An 32 Khánh Hòa Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh 33 Ninh Thuận Toàn bộ các huyện Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 34 Bình Thuận Huyện Phú Quý Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân 35 Đắk Lắk Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ Thành phố Buôn Ma Thuột 36 Gia Lai Toàn bộ các huyện và thị xã Thành phố Pleiku 37 Kon Tum Toàn bộ các huyện và thành phố 38 Đắk Nông Toàn bộ các huyện và thị xã 39 Lâm Đồng Toàn bộ các huyện Thành phố Bảo Lộc 40 Bà Rịa - Vũng Tàu Huyện Côn Đảo Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc 41 Tây Ninh Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, thị xã Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng 42 Bình Phước Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long 43 Long An Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa 44 Tiền Giang Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây 45 Bến Tre Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại Các huyện còn lại 46 Trà Vinh Các huyện Châu Thành, Trà Cú Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, Càng Long, thành phố Trà Vinh 47 Đồng Tháp Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự Các huyện còn lại 48 Vĩnh Long Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình 49 Sóc Trăng Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm Thành phố Sóc Trăng 50 Hậu Giang Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ và thành phố Ngã Bảy Thành phố Vị Thanh 51 An Giang Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại 52 Bạc Liêu Toàn bộ các huyện và thị xã Thành phố Bạc Liêu 53 Cà Mau Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Thành phố Cà Mau 54 Kiên Giang Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên Thành phố Rạch Giá 55 Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ) Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ
THE GOVERNMENT --- THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness --- No. 31/2021/ND-CP Hanoi, March 26, 2021 DECREE ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON INVESTMENT Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020; Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020; At the request of the Minister of Planning and Investment; The Government hereby promulgates a Decree to elaborate some articles of the Law on Investment. Chapter I ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Scope and regulated entities 1. This Decree elaborates and provides guidelines for some Articles of the Law on Investment on investment conditions; business lines and conditions for market access by foreign investors (hereinafter referred to as “market access”); guarantees for business investment; investment incentives and assistance; outward investment activities; investment promotion; state management of investment in Vietnam and outward investment. 2. Outward investment activities specified in Point d Clause 1 Article 52 of the Law on Investment; outward investment in the petroleum field; procedures for granting approval for investment guidelines by the National Assembly; investment supervision and assessment are prescribed in separate Decrees of the Government. 3. This Decree applies to investors and competent authorities, organizations and individuals that are relevant to business investment activities in Vietnam and outward business investment activities. Article 2. Definitions For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows: 1. “valid copy” means a copy that is extracted from the master register or authenticated by a competent authority (or from the national database for information about population, enterprise registration and investment stored therein). 2. “original dossier” means the dossier for following investment procedures specified in Clause 7 of this Article, which consists of original documents or valid copies, except documents in foreign languages and Vietnamese translations thereof. 3. “National Investment Portal” is part of the National Investment Information System and used for following procedures for issuance and revision of investment registration certificates and outward investment registration certificates; posting and updating legislative documents policies and market access conditions; update and access of information about investment promotion, foreign investment in Vietnam, outward investment, development of industrial zones, economic zones, and state management of investment activities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. “investment-related international treaty” means an international treaty to which the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and which specifies the rights and obligations of the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam to investment activities of investors in the member countries or territories (hereinafter referred to as “countries”) of the treaty. Investment-related international treaties include:
6. “valid application” means an application that that contains all the documents with adequate information prescribed by the Law on Investment, this Decree. 7. “investment documents” are documents prepared by the investor or a competent authority for follow procedures for issuance, revision of the decision on approval for investment guidelines, Certificate of Investment Registration, Certificate of Registration of Outward Investment and relevant procedures for investment activities prescribed by the Law on Investment and this Decree. 8. “other areas that affect defense and security” are areas determined according to regulations of law on defense and security, including:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Areas with military defense value under decisions of the Prime Minister on approval for the master plan for combination of socio-economic development and defense;
9. “the Law on Enterprises” means Law No. 59/2020/QH14 ratified by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session on June 17, 2020. 10. “the 2014’s Law on Enterprises” means Law No. 68/2014/QH13 ratified by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th session on November 26, 2014. 11. “the Law on Investment” means Law No. 61/2020/QH14 ratified by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session on June 17, 2020. 12. “the 2014’s Law on Investment” means Law No. 67/2014/QH13 ratified by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th session on November 26, 2014, some Articles of which have been amended by Law No. 90/2015/QH13, Law No. 03/2016/QH14, Law No. 04/2017/QH14, Law No. 28/2018/QH14 and Law No. 42/2019/QH14. 13. “business lines without market-access commitment of Vietnam” are business lines that, under investment-related international treaties, Vietnam does not have any commitment or reserve the right to impose measures against market access obligations, national treatment or other obligations on non-discriminatory treatment between domestic investors and foreign investors ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 15. “documents about the investor’s legal status” are valid copies of the individual’s identity document or documents certifying the establishment and operation of a business organization, including:
16. “rural areas” are administrative divisions other than urban wards, cities and urban districts. Article 3. State’s guarantee to execute investment projects 1. Depending on the socio-economic conditions and demands for investment attraction in each period, the Prime Minister shall consider and decide to apply forms and contents of guarantee of the State to execute investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister, and other important investment projects on infrastructural development at the request of Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”). 2. The State’s guarantee to execute investment projects as prescribed in Clause 1 of this Article may be considered to be applied in the following forms:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4. Guarantee for investment incentives upon changes of law 1. In case revisions to existing legislative documents lead to changes to investment incentives being applied to certain investors before the effective date of the revisions, these investors will have the investment incentives guaranteed in accordance with Article 13 of the Law on Investment. 2. Investment incentives mentioned in Clause 1 of this Article include:
3. In case implementation of investment guarantee measures is needed as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Investment, the investor shall send a written request to the investment registration authority together with one of the following documents: investment license, business license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on approval for investment guidelines or another document issued by a competent authority or competent person which specifies the investment incentives (if any). The written request shall have the following information:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 5. Language in investment documents 1. Investment documents, documents and reports submitted to competent authorities shall be written in Vietnamese. 2. Investment documents in foreign languages shall be enclosed with their Vietnamese translations by the investors. 3. For investment documents that are available in both Vietnamese and foreign language, the Vietnamese documents shall be used for following investment procedures. 4. Investors are responsible for discrepancies between the translation, the copies and the original document. Article 6. Receipt of applications and handling of investment procedures
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) The time spent on supplementation or explanation specified in Points c and d of this Clause and duration of imposition of penalties for administrative violations against regulations on investment (if any) shall not be included in the procedure-handling time in accordance with the Law on Investment and this Decree.
2. The collection of regulatory authorities’ opinions during the application processing shall be carried out as follows:
3. Competent authorities and persons shall only take responsibility for the contents assigned to approve, appraise or handle as prescribed in the Law on Investment and this Decree; shall not take responsibility for the contents previously approved, appraised or handled by other competent authorities and persons. 4. The Ministry of Planning and Investment, investment registration authorities and other regulatory authorities shall not settle disputes between investors and between investors and concerned organizations and individuals during the process of carrying investment activities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 7. Handling forged documents 1. If a competent authority or competent person determines that there is forged content of the investment documents, the investment registration authority shall:
2. The investor is legally liable for any damage caused by forging contents of documents. Article 8. Responsibility to publish and provide information about investment projects 1. Investment registration authorities, planning, resources, environment and construction authorities, and other regulatory bodies shall make publicly available the planning and list of investment projects in accordance with law. 2. Where an investor requests information about the planning or list of investment project and other information related to investment projects, the authorities mentioned in Clause 1 of this Article shall provide information within their competence for such investor within 05 working days from the receipt of the investor’s request. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 9. Mechanisms for resolving difficulties facing investors and preventing disputes between the State and investors
2. Competent authorities shall resolve difficulties and propositions of investors as prescribed by law. 3. Investors are entitled to file complaints, denunciations and lawsuits in accordance with regulations of law on denunciation and complaints; file administrative lawsuits in accordance with regulations of law on administrative procedures if there are grounds for presuming that the administrative decision or administrative act is unlawful and infringes upon their legitimate rights and interests. 4. If a difficulty, proposition, complaint, denunciation or lawsuit may potentially lead to an international investment dispute, the competent authority shall promptly notify the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Justice and the Ministry of Foreign Affairs in writing for cooperation in settling and preventing the dispute. 5. If an international investment dispute arises, the cooperation in settling the dispute shall comply with the Prime Minister's Decision on regulations on cooperation in settling international investment disputes. 6. The Ministry of Planning and Investment shall provide guidelines for implementation of regulations on processing and updating information on and reporting of difficulties and propositions as prescribed in Clause 1 of this Article. Chapter II BUSINESS LINES ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 10. Banned business lines 1. Investors must not invest in the business lines specified in Article 6 of the Law on Investment. 2. The manufacture, use of products specified in Point a, b, c Clause 1 Article 6 of the Law on Investment in analysis, testing, scientific research, healthcare, pharmaceutical production, criminal investigation, defense and security shall comply with the following regulations:
Article 11. Conditional business lines and business investment conditions 1. Investors may invest in conditional business lines specified in Appendix IV of the Law on Investment as soon as the conditions are fulfilled and fulfillment of such conditions must be maintained throughout the business operation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 12. Review, gathering and publishing of business investment conditions 1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in reviewing and gathering business investment conditions for publishing thereof on the National Business Registration Portal. 2. Business investment conditions published as prescribed in Clause 1 of this Article include:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Depending on the socio-economic conditions and state management requirements from time to time and international investment-related treaties, Ministries and ministerial agencies shall submit proposals for amendment and addition of conditional business lines or business investment conditions to the Government. 2. The proposal for amendment and addition of conditional business lines or business investment conditions shall be included in the request for promulgation of legislative documents in accordance with regulations of the Law on Promulgation of Legislative Documents and contain the following:
dd) Assessment of impacts of the amendment or addition of conditional business lines or business investment conditions on the state management and business investment activities by the subjects of such conditions. Article 14. Review and assessment of implementation of regulations on conditional business lines 1. Annually and upon request, Ministries and ministerial agencies shall review and assess the implementation of regulations on conditional business lines and business investment conditions under their management. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Ministries and ministerial agencies shall send their proposals according to the contents mentioned in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment for consolidation and reporting to the Prime Minister. Section 2. BUSINESS LINES WITH PROHIBITED AND RESTRICTED MARKET ACCESS AND MARKET ACCESS CONDITIONS APPLIED TO FOREIGN INVESTORS Article 15. Business lines with prohibited and restricted market access
2. Market access conditions shall be applied in the manners specified in Clause 3 Article 9 of the Law on Investment, published and updated in accordance with Article 18 of this Decree. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Participation in state-owned enterprise equitization programs or plans;
Article 16. Entities applying the Negative List for Market Access
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (The entities specified in Points a and b of this Clause are below collectively referred to as foreign investors, unless otherwise prescribed by this Decree).
Article 17. Rules for application of market access restrictions 1. Except the business lines on the Negative List for Market Access in Appendix I hereof, foreign investors have the same market access as that of domestic investors. 2. Foreign investors must not invest in the prohibited business lines specified in Section A of Appendix I hereof. 3. For restricted business lines specified in Section B of Appendix I hereof, foreign investors shall fulfill the conditions that are published in accordance with Article 18 hereof. 4. Conditions for market access by foreign investors in business lines without market-access commitment of Vietnam shall be applied as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. A foreign investor that carries out investment activities in different business lines specified in Appendix I hereof shall fulfill all market access conditions applied to those business lines. 7. Foreign investors from countries that are not WTO members shall apply the same conditions for market access by investors from countries that are WTO members, unless otherwise prescribed by the law of Vietnam or international treaties between Vietnam and those countries. 8. Foreign investors that are regulated by an investment-related international treaty which prescribes more favorable conditions for market access than those prescribed by the law of Vietnam, the former may be applied. 9. A foreign investor that is regulated by investment-related international treaties which prescribe different market access conditions may apply the conditions prescribed by any of those treaties to all of the investor’s business lines. Once the conditions prescribed by one of the international treaties have been chosen (including new treaties and treaties that are revised after their effective dates which include the investor in their regulated entities), the foreign investor shall perform their rights and obligations in accordance with the chosen treaty. 10. Restrictions on holdings of foreign investors prescribed by investment-related international treaties:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18. Publishing and updating of market access conditions applied to foreign investors 1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in reviewing and gathering market access conditions applied to foreign investors regarding the business lines specified in the Appendix I hereof in order to publish them on the National Investment Portal. 2. The contents to be published as prescribed in Clause 1 of this Article include:
3. If a Law/Resolution of the National Assembly, Law/Ordinance/Resolution of the Standing Committee of the National Assembly, Government’s Decree and international investment-related treaty provides for market access conditions applied to foreign investors but such conditions have yet to be updated on the Negative List for Market Access, and the published contents in Clause 2 of this Article, regulations laid down in such Law, Resolution, Ordinance and Decree shall apply. The published contents specified in Clause 2 of this Article shall be updated as prescribed in Clause 3 Article 12 of this Decree.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE Article 19. Objects eligible for investment incentives Objects eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include: 1. Investment projects in business lines eligible for investment incentives or business lines eligible for special investment incentives specified in Appendix II hereof. 2. Investment projects located in disadvantaged or extremely disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof. 3. Any investment project whose capital is at least VND 6,000 billion eligible for investment incentives as prescribed in Point c Clause 2 Article 15 of the Law on Investment if the following conditions are met:
4. The investment projects eligible for investment incentives specified in Point d Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations; projects involving transfer of technologies on the List of technologies the transfer of which is encouraged; science and technology enterprise incubators; enterprises manufacturing and providing technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of environment protection requirements which are eligible for investment incentives as prescribed in Point dd Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are enterprises, organizations, facilities and investment projects that satisfy the conditions prescribed by the law on science and technology; high technology; technology transfer; environmental protection. 6. Objects eligible for investment incentives specified in Point e Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:
7. An innovation center specified in Point b Clause 6 of this Article will be eligible for investment incentives if it: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. The start-up project specified in Point c Clause 6 of this Article is one of the following projects:
9. Small and medium-sized enterprises’ product distribution chain eligible for investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment means a network of intermediaries that distribute products of such small and medium-sized enterprises (SMEs) to consumers and meet the following conditions:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. SME incubators; technical establishments supporting SMEs; co-working spaces supporting start-up SMEs eligible for investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are those established in accordance with regulations of law on provision of assistance for SMEs. Article 20. Rules for applying investment incentives: 1. The investment projects specified in Clause 3 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas. 2. The investment projects located in rural areas employing at least 500 employees and projects employing persons with disabilities specified in Points b and c Clause 4 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in disadvantaged areas. 3. Investment projects in business lines eligible for investment incentives in disadvantaged areas are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas. 4. The specific investment incentives for the investment projects mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be applied in accordance with regulations of law on tax, accounting and land. 5. Regarding an investment project that is eligible for various levels of investment incentive at the same time, the highest level shall apply. 6. Special investment incentives and assistance for the investment projects prescribed in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment shall be applied as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Investment incentives shall be applied as follows in the case of full division, partial division, consolidation, merger and conversion of type of a business organization (hereinafter referred to as “business organization re-organization”); full division, partial division, merger and transfer of an investment project:
8. If an industrial park or export-processing zone has been established under the Government's regulations and its removal from the planning or repurposing is approved by a competent authority or the project on investment in construction and commercial operation of infrastructure of the industrial park or export-processing zone is terminated in accordance with regulations of law on investment, the investment projects executed in such industrial park or export-processing zone shall continue to be entitled to the investment incentives in accordance with the regulations set forth in the investment license, business license, investment incentive certificate, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on approval for investment guidelines or another document of the competent authority providing for investment guidelines (if one of the said documents is available) or in accordance with regulations of law in effect at the time of investment in the industrial park or export-processing zone (if the said documents are not available). Article 21. Determination of areas eligible for investment incentives in case of change of administrative divisions ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 22. Adjustment of investment incentives 1. An investment project which is entitled to investment incentives and satisfies conditions for receiving investment incentives at a higher level or additional investment incentives in the new form of incentive shall be entitled to the investment incentives at the higher level or additional investment incentives in the new form of incentive for the remaining incentive period. 2. The investor shall not be entitled to the incentives written on the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines or the incentives determined by the investor itself if the investment project fails to satisfy the conditions for investment incentives specified in the investment registration certificate, decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or decision on investor approval or fails to satisfy the conditions for investment incentives determined by the investor itself. If the investment project satisfies the conditions for other investment incentives, the investor is entitled to the investment incentives according to such conditions. 3. During the period of entitlement to incentives, the investor whose investment project fails to satisfy conditions for investment incentives for a certain period shall not be entitled to such investment incentives for such period of failure to satisfy the conditions for investment incentives. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. According to the investment incentives specified in the decision on approval for investment guidelines, investment registration certificate or decision on investor approval, the investor shall follow receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive. 3. The bases for application of investment incentives to several enterprises and investment projects specified in Clause 5 Article 19 hereof include:
dd) The certificate of transfer of technology the transfer of which is encouraged under the Prime Minister’s regulations, regarding a project involving transfer of technology on the List of technologies the transfer of which is encouraged. 4. Investors in projects other than those specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall determine their investment incentives and follow procedures for receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive according to the objects entitled to investment incentives in Article 19 of this Decree and relevant regulations of law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Depending on the socio-economic conditions, demands for investment attraction from time to time and at the request of Ministries and ministerial agencies, provincial People’s Committees and the Ministry of Planning and Investment shall submit amendments and additions to the List of business line eligible for investment incentives and list of areas eligible for investment incentives as prescribed in this Decree. 2. Ministries, ministerial agencies, People's Councils and People's Committees at all levels shall not promulgate investment incentive and assistance policies against the regulations laid down in the Law on Investment, this Decree, laws on tax, budget and land and relevant regulations of law. Chapter IV EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS Section 1. GENERAL REGULATIONS ON EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS Article 25. Guarantee for execution of investment projects by investors 1. Except for the cases in Points a, b, c and d Clause 1 Article 43 of the Law on Investment, the investor must pay a deposit or have a guarantee of a credit institution or foreign branch bank established under Vietnam’s law (hereinafter referred to as “the credit institution”) for execution of the investment project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land. 2. In case of issuing a guarantee, the credit institution shall pay the deposit payable by the investor in the case specified in Clause 10 Article 26 hereof. 3. The contract of guarantee for deposit payment obligation between the credit institution and the investor shall be signed and executed pursuant to regulations of law on civil matters, credit, bank guarantee and relevant regulations of law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Conditions for refund and adjustment of guarantee amounts, and termination of obligation to guarantee project execution specified in Clause 9 of this Article;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The project’s investment capital determined as the basis for calculation of the guarantee rate prescribed in Clause 2 of this Article does not include land levy or land rent payable to the State and costs of construction of the investment project’s works (if any) which the investor is obliged to transfer to the State for management after completion. If the costs of construction of works to be transferred to the State have yet to be accurately determined at the time of signing the project execution guarantee agreement, the investment registration authority shall determine the guarantee amount according to the cost estimate specified in the project proposal prepared by the investor. 4. Except for the projects not eligible for investment incentives as prescribed in Clause 5 Article 15 of the Law on Investment, the investor is entitled to a reduction of the guarantee amount in the following cases:
5. Time and duration of guaranteeing project execution:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. If a project comprises multiple investment phases, the payment and refund of the deposit amount or payment and adjustment of the guarantee amount or termination of the guarantee obligation shall be carried out in each phase of execution of the investment project under the project execution guarantee agreement. The investor may transfer the remaining deposit amount or remaining guarantee amount of the previous period to guarantee project execution for the next period without having to refund the remaining deposit amount or invalidate the guarantee of the previous period, and make any additional payment of the deposit amount or guarantee amount for the next period and the deposit amount or guarantee amount of the previous period (if any). 7. If the investor advances the compensation, assistance or relocation payments to a competent authority to implement the approved compensation, assistance and relocation plan, follow the instructions below:
8. The guarantee amount shall be paid to the investment registration authority's account opened at the commercial bank established under Vietnam’s law and selected by the investor; the investor shall pay all costs incurred in connection with the opening and maintenance of the account for project execution guarantee and conduct of transactions relating to the account. In case of execution of multiple projects, it is required to sign a project execution guarantee agreement with the same investment registration authority. The investor may negotiate with the investment registration authority about use of the same account for receiving guarantee amounts with respect to the projects executed in the areas under its management. 9. The refund and adjustment of a guarantee amount, and termination of the guarantee obligation shall be carried out as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Where the execution of an investment project cannot be continued due to a force majeure event or on account of a competent authority while following administrative procedures or due to the project adjustment made at the request of a competent authority in case of change of the planning, the investor may claim the refund of the guarantee amount or terminate the guarantee obligation.
10. The guarantee amount that is yet to be refunded shall be paid to the state budget as prescribed by law in the following cases:
11. Where the deposit payment obligation is guaranteed by a credit institution, upon the expiry of the guarantee, if the investor fails to extend its validity and investment registration authority’s comments on invalidation of the guarantee are not available, the credit institution must transfer the guarantee amount to the investment registration authority’s account to continue to pay deposits for guaranteeing project execution. Article 27. Duration of investment projects 1. The duration of an investment project specified in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment begins from the date on which the investor is issued with the decision on investor approval, decision on approval for both investment guidelines and investor or the investment registration certificate for the first time. For the investment project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, its duration begins from the date on which the investor is issued with the decision on land allocation, decision on land lease or decision on land repurposing. If the investor has obtained the decision on land allocation, decision on land lease or decision on land repurposing but the transfer of land is delayed, the duration of the investment project begins from the date on which land is transferred on site. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. According to the objectives, scale, location and operating requirements of the investment project, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority shall consider and decide the duration, and adjust duration of the investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article. 4. Except for the regulations in Points a and b Clause 4 Article 44 of the Law on Investment, upon expiry of the duration of an investment project, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority will consider and decide to extend duration of such project if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies the following conditions:
5. The period of extension of duration of the project specified in Clause 4 of this Article shall be considered on the basis of objectives, scale, location and operating requirement of the project and shall not exceed the maximum duration mentioned in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment. 6. If the investment project satisfies the condition prescribed in Point b Clause 4 of this Article but fails to satisfy the condition prescribed in Point a Clause 4 of this Article, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority shall consider extending its duration on a year-by-year basis until the district’s annual land use plan is available in accordance with regulations of law on land. The investor shall only follow procedures for extending the duration for the first year of extension. 7. The duration of an investment project with a commitment to transfer the investor’s assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party after the expiry of the duration shall be determined as prescribed in Clause 3 Article 124 hereof. 8. The land-related financial obligation discharged to the State in the case of adjustment or extension of duration of an investment project shall be determined in accordance with regulations of law on land and relevant regulations of law. 9. Procedures for adjusting and extending duration of investment projects are specified in Article 55 hereof. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case of unavailability of National Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection related to the projects’ technological line, only technical indicators of Vietnam’s Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea with regard to safety, energy saving, and environmental protection shall be applied;
The Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for determining machinery and equipment in some fields which have a useful life of more than 10 years but are not classified as obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The investment capital for execution of an investment project shall be determined on the basis of contributed capital, raised capital and profits retained for re-investment during the project execution. The investor shall self-determine value of investment capital for execution of the project after it is put into operation. 3. The independent assessment of value of investment capital, quality and value of machinery, equipment and technological line after operation of a project as prescribed in Clause 3 Article 45 of the Law on Investment shall be carried out in the following cases:
4. For the case specified in Point a Clause 3 of this Article, the tax authority shall carry out an assessment to determine the amount of tax payable by the investor; the hiring of an independent assessment organization for investment capital assessment shall be carried out by the investment authority. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 2. INVESTMENT GUIDELINE APPROVAL AND INVESTOR SELECTION Article 29. Investment guideline approval and investor selection 1. Authorities that have the power to approve investment guidelines are specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment (hereinafter referred to as “investment guideline approving authorities”). If an investment project has objectives and contents subject to approval for its investment guidelines by different investment guideline approving authorities, the highest authorized authority shall grant approval for investment guidelines of the entire project. 2. For an investment project subject to approval for its investment guidelines specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment, the investment guideline approving authority shall consider approving investment guidelines and decide on the method of selection of the investor in the project as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The investor approval specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment shall be carried out as follows:
4. The investor is entitled to make a selection as prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article to execute the project as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Other cases not subject to land use right auction or bidding for investor selection in accordance with regulations of law on land and bidding, relevant regulations of law. 6. Power, procedures and applications for investor approval and investment guideline approval are specified in Articles 30, 31, 32 and 33 hereof. 7. If two investors or more in the investment project specified in Point c, d or dd Clause 5 of this Article submit a valid application for project execution at one location within 20 days (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 15 days (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall follow the procedures below:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 30. Procedures for investor approval 1. The only investor that has registered for participation in the auction or the investor that requests the project execution after at least 02 auction sessions have been held but unsuccessful as prescribed in Point a Clause 3 Article 29 hereof may be considered to be approved as follows:
dd) Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister); authority holding the auction; investment registration authority and investor. 2. The investor satisfying the conditions specified in Point b Clause 3 Article 29 hereof may be considered to be approved as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister) and the investor. 3. If a Ministry, ministerial agency or Governmental agency conducts bidding, such agency shall prepare a report on preliminary evaluation of capacity and experience and approve the investor if the investor satisfy the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. The decision on investor approval shall be sent to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister), investment registration authority and investor. 4. Procedures for approving the investor in the investment project executed in an economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 31. Applications and procedures for making and appraising requests for investment guideline approval 1. Applications for approval for investment guidelines of investment projects are specified in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment and Clauses 2 and 3 of this Article. 2. Explanatory documents for the proposal for method of investor selection specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of the Law on Investment include:
In case of bidding for investor selection in accordance with regulations of law on private sector involvement and special legislation, explanatory documents for legal bases and conditions for application of method of investor selection through bidding in accordance with regulations of law on private sector involvement and special legislation are required;
3. Regarding a project on investment in construction, the project investment proposal includes: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 For an urban area project, if the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the investor or competent authority is entitled to submit or use the pre-feasibility study report instead of the investment project proposal, including a proposal for preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local government;
4. The competent authorities that prepare applications for approval for investment guidelines of the investment projects in Clauses 1 and 2 Article 22 of the Law on Investment consist of:
5. Authorities receiving applications for approval for investment guidelines consist of:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. The appraisal of conformity of an investment project with planning as prescribed in Point a Clause 3 Article 33 of the Law on Investment shall be carried out as follows:
8. Contents of appraisal of the request for approval for both investment guidelines and investor include:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 9. The obtainment of and response to opinions during the appraisal shall be carried out on according to the principle specified in Clause 2 Article 6 hereof. If the law on construction, housing, urban development or real estate business provides for enquired authorities and contents about which appraisal opinions are obtained, regulations laid down in such law shall apply. Article 32. Procedures for investment guideline approval by the Prime Minister 1. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister are specified in Article 31 of the Law on Investment. Other investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister specified in Clause 4 Article 31 of the Law on Investment are those prescribed by law that they must be submitted to the Prime Minister for approval for their investment guidelines, decision on investment, permission for investment or decision made in other forms. 2. The investor or competent authority specified in Point a Clause 4 Article 31 hereof shall submit 08 sets of application for approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment. 3. Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant Ministries, authorities and People's Committees of provinces where the project is executed to seek their appraisal opinions on the project’s contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof. For the investment project that has the proposal for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land or special-use forest land or forest repurposing, the procedures for obtaining opinions are as follows:
4. Within 15 days from the receipt of the Ministry of Planning and Investment’s request for opinions, the enquired authorities shall give their appraisal opinions about the contents under their state management to the Ministry of Planning and Investment. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 For the investment project that is subject to approval for its investment guidelines by 02 provincial People’s Committee or more and has the proposal for selection of an investor through land use right auction or bidding, the Ministry of Planning and Investment shall propose that the People’s Committee of a province presides over and cooperates with concerned authorities and local authorities in holding land use right auction or bidding for investor selection or propose that a Ministry, ministerial agency or Governmental agency presides over and cooperates with concerned authorities and local authorities in bidding to select the investor. 6. Within 07 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall grant approval for investment guidelines. 7. Contents of the Prime Minister’s decision on approval for investment guidelines shall include:
dd) Technologies applied (if any);
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. The decision on approval for investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, investor, competent authority specified in Clause 2 of this Article and People’s Committee of the province where the project is executed to hold an auction (in case of selecting an investor through land use right auction), bidding organizing authority to publish the list of projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through bidding), investment registration authority, other Ministries and agencies involved in execution of the project. Article 33. Power and procedures for investment guideline approval by provincial People's Committees
2. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Investment include:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees as specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Investment are foreign investors and foreign-invested business organizations’ projects that request the State to allocate or lease out land or permit repurposing of land on islands or in border or coastal communes; in other areas that affect defense and security determined according to Clause 8 Article 2 and Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree or opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security specified in Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree. 4. Procedures for investment guideline approval by a provincial People’s Committee are as follows:
5. Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the provincial People’s Committee shall consider approving investment guidelines of projects according to Clause 7 Article 32 hereof. 6. The decision on approval for investment guidelines shall be sent to the investor or competent authority specified in Point a Clause 4 of this Article, authority assigned to conduct (in case of selecting an investor through land use right auction), the auction bidding organizing authority to publish the list of projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through bidding), investment registration authority, Departments and agencies involved in execution of the project. 7. Regarding an investment project executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall follow procedures for investment guideline approval as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND REVOCATION OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES Article 34. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates 1. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates is prescribed in Article 39 of the Law on Investment. 2. Departments of Planning and Investment of provinces where investment projects are executed or where operating offices are located or expected to be located for execution of investment projects shall issue, adjust and revoke investment registration certificates of the following investment projects:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards shall issue, adjust and revoke investment registration certificates of the following investment projects:
Article 35. Procedures for issuance and adjustment of investment registration certificates of projects subject to approval for their investment guidelines 1. Procedures for issuing and adjusting the investment registration certificate of an investment project whose investment guidelines are approved together with approval for the investor and subject to issuance of the investment registration certificate are as follows:
2. For an investment project whose investment guidelines have been approved and investor in which has won the auction or bidding; investment project subject to investor approval as specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment and subject to issuance of the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for issuance of the investment registration certificate to the investment registration authority to be issued with the investment registration certificate within 05 working days from the date on which the investment registration authority receives the application form. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. For a project not subject to issuance of the investment registration certificate, if wishing to obtain the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for issuance of the investment registration certificate, valid copy of the decision on approval for investment guidelines and valid copy of the decision on investor approval (if any) to the investment registration authority to be issued with the investment registration certificate within 05 working days from the date on which the receipt of the application form. Article 36. Procedures for issuance and adjustment of investment registration certificates of projects not subject to approval for their investment guidelines
2. If the investment project has commenced, the investor shall submit the application mentioned in Clause 1 of this Article in which the investment project proposal is replaced with a report on project execution from the date of commencement to the date of the application for issuance of the investment registration certificate. 3. The investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within 15 days from the receipt of the valid application if the conditions below are satisfied:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Procedures for adjustment of investment registration certificates of projects not subject to approval for their investment guidelines are specified in Article 47 hereof. Article 37. Investment project codes 1. A code of an investment project is a sequence of numbers automatically generated by the National Foreign Investment Information System and written on the investment registration certificate. Each investment project is issued with a single code, exists throughout the operation of the project and expires upon termination of the investment project. 2. With regard to an investment project executed according to the investment certificate, investment license or another equivalent document, the code of the investment project is the number of the investment certificate, investment license or the equivalent document issued to the investment project. 3. The competent authority shall use codes of investment projects uniformly to manage and exchange information about investment projects. Article 38. Following investment procedures on the National Investment Information System
2. The investment registration authority shall use the National Investment Information System to receive and process applications, return results, update the processing of applications and issue project codes. A project code becomes effective as the electronic copy of the investment registration certificate is recorded and stored in the National Investment Information System. 3. In case National Foreign Investment Information System is inaccessible due to a breakdown, the investment registration authority shall issue the investment registration certificate under the backup procedures below: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 39. Online applications for issuance and adjustment of investment registration certificates 1. For an investment project not subject to approval for its investment guidelines, the investor is entitled to choose between submitting a physical application for issuance or adjustment of the investment registration certificate as prescribed in Articles 36 and 47 hereof or submitting an online application on the National Investment Information System with or without a digital signature. 2. An online application for issuance or adjustment of the investment registration certificate shall contain the information prescribed in this Decree, be shown in the form of an electronic document and have same legal validity as a physical one. 3. An online application shall be accepted if it meets all of the following conditions:
Article 40. Procedures for online issuance and adjustment of investment registration certificates on the National Investment Information System ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) If the application is valid and satisfies all conditions, the investment registration authority shall issue or adjust the investment registration certificate within 15 days from the receipt of the valid application. 2. The investor shall follow procedures for issuance or adjustment of the investment registration certificate without using digital signatures as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) If the application satisfies the conditions for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investment registration authority shall the investor on the System;
Article 41. Procedures for re-issuance and correction of information on investment registration certificates 1. If the investment registration certificate is lost or damaged, the investor shall submit an application form for re-issuance of the investment registration certificate to the investment registration authority to be re-issued within 05 working days from the receipt of the application form. 2. If contents of the investment registration certificate stored in the form of electronic data in the National Investment Information System are different from those of the physical investment registration certificate, the one on which the information is consistent with the information included in the application for investment registration shall prevail. The investment registration authority shall correct information on the investment registration certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request. 3. If information on the investment registration certificate is inaccurate compared to that in the investment documents, the investment registration authority shall correct information on the investment registration certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request. Article 42. Registration for return of investment registration certificates ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Section 4. ADJUSTMENT OF INVESTMENT PROJECTS Article 43. Adjustments and procedures for adjusting investment projects 1. During execution of an investment project, the investor is entitled to adjust the project according to Clauses 1, 2 and 3 Article 41 of the Law on Investment. 2. For the project whose investment guidelines have been approved, the investor shall follow the procedures below:
3. For the investment project not subject to approval for its investment guidelines or project whose investment guidelines have been approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate (if any) as prescribed in Article 47 hereof. 4. If a request for adjustment of an investment project not subject to approval for its guidelines results in the project being subject to approval for its investment guidelines, the investor must follow procedures for approval for investment guidelines as prescribed in Section 2 Chapter IV hereof prior to making the adjustment. In this case, the investment guideline approving authority shall consider the adjustments to grant approval for investment guidelines. Article 44. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The investor shall submit 04 sets of application specified in Clause 1 Article 44 hereof to the investment registration authority. 2. Procedures for adjusting the investment project:
Article 46. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards Procedures for adjusting an investment project subject to approval for its investment guidelines by an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board as prescribed in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are as follows: 1. The investor shall submit 04 sets of application prescribed in Article 44 hereof to the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management; 4. Within 25 days from the receipt of the valid applications, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investor and agencies related to execution of the investment project. Article 47. Procedures for adjusting investment projects issued with investment registration certificates and not subject to approval for their investment guidelines
Article 48. Adjustment of investment projects in case of transfer of part or whole of investment projects 1. An investor (the transferor) is entitled to transfer part or whole of their investment project to another investor (the transferee) if the conditions set out in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment are satisfied. 2. The transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the investment project of the transferor. If the project transfer generates income, the transferor shall discharge financial obligations to the State as prescribed by law. 3. For a real estate business project, the investor that is approved as prescribed in Clause 3 or 4 Article 29 of the Law on Investment or issued with the investment registration certificate shall follow procedures for adjusting the investment project upon transfer of the project as prescribed in this Article and in compliance with the principles, conditions, rights and obligations of the transferor and transferee in accordance with regulations of law on real estate business. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. An application for adjustment of the investment project is composed of:
dd) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);
6. Where an investment project has had its investment guidelines approved together with approval for the investor but the investor has transferred whole of the project before it is operated or there is a change of conditions applicable to the investor, the procedures for adjusting the project are as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof changes any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the project according to the corresponding regulations set out in Points a and b Clause 6 of this Article, except for the cases in Clause 9 of this Article. 8. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof does not change any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the decision on investor approval instead of the procedures for approving the adjustment of the investment guidelines. To be specific:
dd) Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the provincial People’s Committee shall decide to approve the change of investor;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project are as follows:
11. Procedures for adjusting an investment project in case where a foreign investor receives the investment project (transferee) and establish a business organization to execute the project:
Article 49. Adjustment of an investment project in case the investor receives the investment project which is collateral 1. Any credit institution, organization or individual that receives collateral which is an investment project (hereinafter referred to as “the creditor”) is entitled to transfer such investment project. 2. The transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the investment project of the transferor under the project transfer contract and relevant regulations of law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) A written confirmation of auction winning in case where the creditor or civil enforcement agency holds an asset auction (if any);
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. For an investment project that has had its investment guidelines approved and has been put into operation, it is not required to follow the procedures for approving investment guideline adjustment upon transfer of the project. 6. If the creditor wishes to receive and execute the investment project, the creditor shall prepare an application and follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof; the application for project adjustment shall additionally include a secured transaction contract or written confirmation of secured transactions; credit contract or written confirmation of debt; creditor’s written confirmation of legal status of the collateral. 7. If the foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment receives the investment project and establishes a business organization to execute the investment project, it is required to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof, and then establish the business organization in accordance with regulations of law on enterprises corresponding to each type of business organization. The transferee shall satisfy the conditions specified in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment.
Article 50. Adjustment of investment project in case of full division, partial division and merger of investment projects ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The full division, partial division or merger of an investment project in the form specified in Clause 1 of this Article shall satisfy the following conditions:
3. Procedures for adjusting an investment project in case of its full division, partial division or merger are as follows:
The application includes: An application form for project adjustment; report on the project’s progress by the time of full division, partial division or merger; investor’s decision on full division, partial division or merger of the project or another equivalent document; documents about the investor’s legal status; a copy of the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines (if any); a copy of the decision on investor approval (if any); explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any);
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 51. Adjustment of investment projects in case of full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of business organization 1. A business organization that is formed on the basis of full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of the business organization (hereinafter referred to as “re-organization”) is entitled to inherit and continue to exercise the re-organized business organization’s rights and obligations to the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization in accordance with regulations of law on enterprises, land and relevant regulations of law. 2. The investor shall decide the re-organization and settle assets, rights and obligations relating to the investment project in accordance with regulations of law on enterprises and relevant regulations of law. After the procedures for re-organization and settlement of assets, rights and obligations relating to the investment project, the investor shall submit an application for project adjustment. The application includes:
dd) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any); 3. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the adjustment thereof upon the re-organization changes any content of approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 08 sets of the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines to adjust the investment project in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investor and investment registration authority. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Where any business organization established on the basis of re-organization is invested in by a foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment that is a general partner or shareholder, it is required to satisfy the conditions in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and follow the procedures below:
Article 52. Adjustment of investment projects in case of exercise of rights to use land and property on land which is part of investment projects for contributing capital to enterprises 1. An investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land which is part of their investment project to contribute capital for establishment of a business organization or contribute capital to an enterprise in accordance with regulations of law on land and enterprises and relevant regulations of law. 2. The capital contribution prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following conditions:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) Conditions for capital contribution, and purchase of shares and stakes prescribed in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Articles 15, 16 and 17 hereof applicable to foreign investors and business organizations prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment;
3. The investor contributing capital shall prepare an application for project adjustment, including:
dd) A copy of the investment registration certificate, the decision on approval for investment guidelines, the decision on investor approval (if any) of the capital contributing party;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the capital contribution changes any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing capital shall submit 08 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. If part of the rights to use land and property on land is contributed not in one of the cases specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing the capital is not required to follow the procedures for approving adjustment of investment guidelines. 6. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, if the capital contribution changes any content of the investment registration certificate, the investor contributing capital shall submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed in Article 47 hereof. 7. If a business organization is established to execute the investment project that has had its investment guidelines approved or has been issued with the investment registration certificate, the investor and business organization shall satisfy the conditions set out in Clause 2 of this Article. The business organization established by the investor is entitled to inherit the investor’s rights and obligations to execute the investment project. The investor establishing the business organization shall follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed in Clause 5 or 6 of this Article. Article 53. Adjustment of investment projects in case of exercise of rights to use land and property on land which is part of investment projects for business cooperation 1. An investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land which is part of their investment project for business cooperation. 2. The business cooperation prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following conditions: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The investor carrying out business cooperation specified in Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment, including:
dd) A copy of the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines or decision on investor approval (if any) of the investor exercising the rights to use land and property on land which is part of the investment project for business cooperation;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. For the business cooperation contract signed between foreign investors or between a domestic investor and a foreign investor, the investor exercising the rights to use land and property on land which is part of the investment project for business cooperation shall follow the procedures for project investment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45 and 46 hereof if the business cooperation changes any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, and shall adjust the investment registration certificate as prescribed in Article 47 hereof. If such investment project has not been issued with the investment registration certificate, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate as prescribed in this Decree. Article 54. Adjustment of an investment project under a judgment or decision of a court or arbitration body 1. Where an investment project has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body, the investor shall, according to such decision or judgment, adjust and continue to execute the project. 2. The investor having the investment project that has to be adjusted as prescribed in Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment, including:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. For an investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall follow the procedures for project adjustment below:
Pursuant to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investor approving authority shall adjust the decision on investor approval (if any) or the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate (if any). The decision on approval for adjustment of the investment guidelines, decision on approval for change of investor or investment registration certificate that has been adjusted shall be sent to the court or arbitration body issuing the judgment or decision, enforcement agency and investor. 4. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project are as follows:
Article 55. Adjustment and extension of duration of investment projects ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Procedures for extending duration of the investment project according to Clause 4 Article 27 hereof are as follows:
The application includes: an application form for extension of the project’s duration; decision on approval for investment guidelines; investment registration certificate; decision on investor approval or equivalent document; certificate of land use rights or equivalent document; document (s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years; commitment of the parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
dd) Within 03 working days from the receipt of the report, the investment guideline approving authority shall decide to extend the project’s duration;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 56. Conditions and procedures for suspension of investment projects 1. An investment project shall be suspended in the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 47 of the Law on Investment. 2. The total period of suspension of an investment project shall not exceed 12 months. If the investment project is suspended according to a court’s effective judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s decision, the suspension period shall be determined according to the court’s judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s decision. If these documents do not specify the suspension period, the total suspension period shall not exceed the period prescribed in this Clause. 3. Suspension procedures are as follows:
Article 57. Conditions and procedures for termination of investment projects 1. An investment project shall be terminated in the cases specified in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on Investment. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. For an investment project operating under an investment certificate (also the business registration certificate) or investment license, the investment registration authority shall issue a decision on project termination without revoking the investment certificate (also the business registration certificate) or investment license. In this case, the business registration contents on the investment certificate (also the business registration certificate) or investment license is still effective. Where an enterprise has its business registration certificate revoked in accordance with regulations of law on enterprises, the business registration authority shall follow procedures for revoking the business registration contents on the investment certificate (also the business registration certificate); contents of the investment project remain effective. 4. If the investor fails to follow the termination procedures specified in Point b Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall follow the termination procedures specified in Point c Clause 2 of this Article. 5. If the investment project is terminated as prescribed in Points a, b and dd Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall make a record prior to making a decision on termination. If the investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to terminate the project after the land expropriation decision is issued. 6. If the investor or investment registration authority decide to terminate part of the investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on Investment, the investor is entitled to continue to execute part of the project that is not terminated and concurrently follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof. 7. If the investment project is terminated together with the shutdown of the business organization, the project shall be terminated as prescribed in this Article and the investor shall follow procedures for shutdown of the business organization in accordance with regulations of law corresponding to each type of the business organization. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 58. Termination of an investment project in case the investment registration authority cannot contact the investor 1. Where a project is terminated and the investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative, the investment registration authority shall follow the procedures below:
2. After all measures specified in Clause 1 of this Article are taken and the investor or the investor’s legal representative cannot be contacted after 12 months from the date of termination of the project, the investment registration authority shall issue a decision on project termination. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. The competent authority shall, within its jurisdiction, perform the following tasks:
dd) Other competent authorities shall perform state management of the investment project within their jurisdiction as prescribed by law.
Article 59. Termination of an investment project in case the investor conducts investment activities on the basis of a sham civil transaction in accordance with the civil law 1. The investment registration authority shall decide to terminate whole or part of an investment project if the investment conducts investment activities on the basis of a sham civil transaction according to regulations of the civil law or the effective judgment or decision of the court or arbitral award. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Procedures for terminating the investment project are specified in Article 57 hereof. Article 60. Termination of an investment project under a court's judgment or decision or arbitral award According to the court’s effective judgment or decision or arbitral award on the termination of part or whole of the investment project, the investment registration authority shall follow the termination procedures specified in Article 57 hereof. Section 6. SOME REGULATIONS ON INVESTMENT ACTIVITIES IN INDUSTRIAL PARKS, EXPORT-PROCESSING ZONES, HI-TECH ZONES AND ECONOMIC ZONES Article 61. Investment in construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones 1. The investment in construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones must be conformable to the industrial park and export-processing zone construction planning approved by a competent authority. 2. For disadvantaged areas, the provincial People’s Committees shall, according to specific local conditions, request the Prime Minister to decide to establish or assign revenue-generating public service providers act as investors in the project on construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones. 3. Every investor executing a project on investment in construction and commercial operation of infrastructure in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or dedicated area of an economic zone is entitled to carry out the following activities:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Carrying out other activities specified in the Law on Investment, this Decree, Government’s regulations on industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, and relevant regulations of law. Article 62. Execution of investment projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones For the investment project executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone, the investor is entitled to carry out the following activities: 1. Leasing or purchasing warehouses and depots to serve their business operation. 2. Using and paying for the use of technical infrastructure and service facilities, including systems of roads, electricity supply, water supply and drainage, communications, wastewater treatment, waste treatment and other public facilities (hereinafter referred to as “infrastructure charges”). 3. Transferring and receiving the land use rights, leasing out and subleasing out land on which technical infrastructure has been constructed to construct buildings, offices and other works serving their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate business. 4. Leasing out or subleasing out their buildings, offices and other works to serve their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate business. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chapter V ESTABLISHMENT OF BUSINESS ORGANIZATIONS AND CONDUCT OF INVESTMENT ACTIVITIES BY FOREIGN INVESTORS Article 63. Establishment of business organizations by foreign investors
2. Documentation and procedures for establishment of the business organization shall comply with regulations of law on enterprises or other law corresponding to each type of business organization. 3. Charter capital of a business organization established by a foreign investor for execution of an investment project is not necessarily equal to the investment capital of the investment project. The business organization established by the foreign investor shall contribute capital and raise capital from other sources to execute the investment project according to the schedule on the investment registration certificate. Article 64. Execution of investment projects and business investment activities of foreign-invested business organizations ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. A foreign-invested business organization is entitled to adjust the contents of enterprise registration at the business registration authority without necessarily having an investment project. The addition of business lines by the foreign-invested business organization must satisfy market access conditions (if any) applied to a foreign investor. 3. A foreign-invested business organization is entitled to establish branches, representative offices and business locations outside its headquarters without necessarily having an investment project. Applications and procedures for establishment of a branch, representative office or business location of the business organization shall comply with regulations of law on enterprises or other law corresponding to each type of business organization. 4. When making investment or trading securities on the securities market, every foreign-invested business organization shall comply with regulations of law on securities regarding investment procedures and holding of charter capital, unless otherwise prescribed by international investment-related treaties regarding holding of charter capital. Article 65. Conditions and rules for conducting investment activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes 1. Any domestic investor that invests in contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes in a business organization established in Vietnam shall comply with the conditions and procedures specified in the Law on Enterprises and other law applicable to each type of business organization. 2. The contribution of capital, purchase of shares or stakes on the securities market shall comply with regulations of law on securities. 3. Wholly state-owned enterprises and representatives of state capital invested in enterprises shall comply with the conditions and procedures prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises; law on management and use of public property and other relevant law upon conducting investment activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes in business organizations or transferring the stakes or shares to other organizations and individuals. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Any foreign organization or individual that receives shares or stakes in a business organization established in Vietnam by a gift or exchange or another contract of transfer of ownership rights as prescribed by law or through inheritance shall satisfy the conditions set out in Clause 4 of this Article and follow procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors making investment in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes. Article 66. Procedures for conducting investment activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes applicable to foreign investors 1. Except for the case specified in Clause 2 Article 26 of the Law on Investment, a business organization in which foreign investors invest in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes shall follow procedures for registration of a change of members or shareholders in accordance with regulations of law on enterprises and other law corresponding to each type of business organization. 2. The business organization in which foreign investors invest in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes in the case specified in Clause 2 Article 26 of the Law on Investment shall submit 01 set of application for registration of capital contribution or purchase of shares or stakes to investment registration authority of the administrative division where the business organization’s headquarters is located. The application includes:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. For the cases specified in Points a and b Clause 2 Article 26 of the Law on Investment, within 15 days from the receipt of the valid application specified in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall consider the satisfaction of the conditions for capital contribution or purchase of shares or stakes set out in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Clause 4 Article 65 of this Decree, and notify the investors, except for the case in Clause 4 of this Article. The notification shall be sent to foreign investors and business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors. 4. If the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors has the certificate of rights to use land on an island or in a border or coastal commune; in a coastal commune; in another area that affects national defense and security, the investment registration authority shall follow the procedures below:
5. After foreign investors are granted the approval for capital contribution or purchase of shares or stakes as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article, the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors shall follow procedures for change of members or shareholders at the business registration authority in accordance with regulations of law on enterprises and other law corresponding to each type of business organization. Rights and obligations of foreign investors that act as members or shareholders of the business organization shall be established after completing the procedures for change of members or shareholders. Article 67. Procedures for establishment of, capital contribution or purchase of stakes in start-up SMEs and startup investment funds
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES Section 1. GENERAL PROVISIONS Article 68. Investors conducting outward investment activities 1. Enterprises established and operating under the Law on Enterprises and Law on Investment. 2. Cooperatives and cooperative unions established and operating under the Law on Cooperatives. 3. Credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions. 4. Household businesses registered under Vietnam’s laws. 5. Individuals holding Vietnamese nationality, except for the case specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Enterprises. 6. Other organizations making business investment as prescribed by Vietnam’s law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Sources of outward investment capital consist of money and other legal assets of investors, including equity and loans in Vietnam transferred overseas and profits obtained from outward investment projects and retained to carry out investment activities in foreign countries. 2. Money and other legal assets prescribed in Clause 1 of this Article include:
dd) Investors' shares, stakes and projects swapped at business organizations in Vietnam and business organizations in foreign countries as prescribed in Clause 4 of this Article;
3. Outward investment capital shall be used to contribute capital, grant loans to foreign business organizations, pay for purchase of shares or stakes, fulfill guarantee obligations that arise (if any) in order to make outward investment in the forms specified in Points a, b, c and dd Clause 1 Article 52 of the Law on Investment. The amounts of capital transferred overseas, when recovered and repatriated, shall not be included in the capital transferred overseas. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 70. Outward investment by foreign-invested business organizations in Vietnam For a business organization over 50% of charter capital of which is held by the foreign investor, the outward investment capital must be the equity, exclusive of the capital contributed to conduct investment activities in Vietnam. If the increased contributed capital is used for outward investment, the investor shall follow the procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed in this Decree and then follow the procedures for increasing capital and fully contribute charter capital in Vietnam before transferring investment capital overseas. Article 71. Outward investment by state-owned enterprises 1. Conditions for deciding investment, power and procedures for deciding or terminating investment in outward investment projects of state-owned enterprises shall comply with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law. 2. Every agency representing state ownership shall decide guidelines for making outward investment and terminating outward investment according to internal procedures and regulations within its jurisdiction as prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law.
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 72. Conditions applicable to business lines subject to conditional outward investment 1. Regarding \ banking, insurance and securities specified in Points a, b and c Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must satisfy the conditions prescribed by regulations of law on banking, insurance and securities and obtain a written approval from a competent authority. 2. Regarding press, radio and television specified in Points d Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must be organizations that have been granted the license to conduct press, radio and television activities in Vietnam and the written consent from the Ministry of Information and Communications. 3. Regarding real estate business specified in Point dd Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must be enterprises established under the Law on Enterprises. Article 73. Documents specifying locations of outward investment projects
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) Projects on construction of factories and manufacturing and processing facilities;
Article 74. Documents specifying forms of outward investment 1. Regarding an outward investment activity that is carried out under an overseas contract as prescribed in Point b Clause 1 Article 52 of the Law on Investment, the investor shall submit the investment agreement or contract with the foreign partner or another equivalent document together with a document about the foreign partner's legal status. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Regarding an outward investment activity that is carried out in another form of investment as prescribed by regulations of law of the country receiving investment as prescribed in Point dd Clause 1 Article 52 of the Law on Investment, the investor shall submit a document specifying such form of investment in line with regulations of law of the host country. Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE AND ADJUSTMENT OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES OF PROJECTS SUBJECT TO APPROVAL FOR THEIR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES Article 75. Applications for issuance of outward investment registration certificates of projects subject to approval for their outward investment guidelines An application includes: 1. The documents specified in Clause 1 Article 57 of the Law on Investment. 2. For the documents specified in Point dd Clause 1 Article 57 of the Law on Investment, if the investor submits a commitment to balance foreign currency sources, a credit institution’s certification of the balance of the investor's foreign currency account must be enclosed. 3. The tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment obligation specified in Clause 5 Article 60 of the Law on Investment. 4. The document specifying location of the outward investment project in the case specified in Article 73 of this Decree. 5. The document specifying the form of outward investment in the case specified in Article 74 of this Decree. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7. The document confirming the fulfillment of the guarantee obligation that arises in the case where the outward investment project contains the investor's guarantee to grant a loan for project execution. 8. Other relevant documents. Article 76. Procedures for issuance of outward investment registration certificates of projects subject to approval for their outward investment guidelines
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 77. Applications and procedures for adjustment of outward investment registration certificates of projects subject to approval for their outward investment guidelines 1. An application for adjustment of the outward investment registration certificate includes:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Procedures for adjustment of the investment registration certificate for the projects subject to approval for their outward investment guidelines or approval for adjustment of their outward investment guidelines by the Prime Minister are as follows:
dd) During the appraisal, if there are issues that need clarifying, the Ministry of Planning and Investment shall notify the investor in writing. After providing explanation or making additions, if the project is ineligible to be submitted to the Prime Minister for approval for its outward investment guidelines or approval for adjustment of its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall send the investor a written notification of its refusal to issue the outward investment registration certificate;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE AND ADJUSTMENT OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES OF PROJECTS NOT SUBJECT TO APPROVAL FOR THEIR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES Article 78. Applications and procedures for issuance of outward investment registration certificates of projects not subject to approval for their outward investment guidelines 1. An application for issuance of the outward investment registration certificate includes:
dd) The document specifying the form of outward investment in the case specified in Article 74 of this Decree. 2. Procedures for issuance of the outward investment registration certificate: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) If the outward investment project involves press, radio or television, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions to the Ministry of Information and Communications as prescribed in Clause 2 Article 72 of this Decree. Within 07 working days from the receipt of the written request, the Ministry of Information and Communications shall give a written response to the Ministry of Planning and Investment;
Article 79. Applications and procedures for adjustment of outward investment registration certificates of projects not subject to approval for their outward investment guidelines
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) If the outward investment project involves press, radio or television, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions to the Ministry of Information and Communications as prescribed in Clause 2 Article 72 of this Decree. Within 07 working days from the receipt of the written request, the Ministry of Information and Communications shall give a written response to the Ministry of Planning and Investment;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 80. Online issuance and adjustment of outward investment registration certificates 1. For an application for issuance or adjustment of the outward investment registration certificate that has an outward investment capital of less than VND 20 billion and does not involve any conditional business line, the investor is entitled to choose between submitting a physical application according to the corresponding procedures specified in Article 78 or 79 hereof or submitting an online application on the National Investment Information System with or without a digital signature. 2. Investment project codes, applications and procedures for issuance and adjustment of outward investment registration certificates shall comply with the corresponding regulations set forth in Articles 37 through 40 hereof. Article 81. Procedures for re-issuance and correction of information on outward investment registration certificates Procedures for re-issuance and correction of information on outward investment registration certificates shall comply with the corresponding regulations set forth in Article 41 hereof. Section 4. EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS Article 82. Overseas transfer of outward investment capital overseas ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Every investor is entitled to transfer foreign currency, goods, machinery and equipment overseas before being issued with the outward investment registration certificate to cover the costs of activities that set up their investment project, including:
dd) Consolidation, assessment, appraisal of the project including selection of a consultant to carry out the assessment and appraisal;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The overseas transfer of foreign currency, goods, machinery and equipment prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with regulations of law on foreign exchange, exportation, customs and technology. 4. The limit of foreign currency transfer prescribed in Clause 2 of this Article shall not exceed 5% of the total outward investment capital and not exceed USD 300,000, and shall be included in the total outward investment capital, unless otherwise prescribed by the Government. 5. The State Bank of Vietnam shall elaborate on management of foreign exchange for the overseas transfer of foreign currency for carrying out the activities prescribed in this Article. 6. The transfer of capital in the form of machinery, equipment and goods from and to Vietnam for the execution of outward investment projects must undergo customs procedures according to regulations of law on customs. The Ministry of Finance shall provide detailed instructions on overseas transfer of machinery, equipment and goods for carrying out the activities prescribed in this Article. Article 83. Outward investment reporting 1. After the outward investment registration certificate is issued, the investor shall be granted an account to access the National Investment Information System for implement periodical reporting regulations. 2. Every investor has the responsibility to send reports on progress of their outward investment project as prescribed in Clauses 3, 4 and 5 Article 73 of the Law on Investment; manage their account and sufficiently, punctually and accurately update information on the National Investment Information System. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Actions against the investor’s failure to implement the reporting regulations as prescribed:
Article 84. Financial obligations 1. Every investor shall discharge all financial obligations related to outward investment projects to the State of Vietnam in accordance with regulations of law on tax. 2. Investors that are state-owned enterprises shall discharge all financial obligations related to outward investment projects to the State of Vietnam in accordance with regulations of law on tax, tax administration, and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises. 3. Import and export tax exemption granted to the capital in the form of goods, machinery and equipment transferred overseas to carry out investment activities and from overseas to Vietnam shall comply with regulations of law on import and export tax. Article 85. Sending Vietnamese workers overseas to work for overseas investment projects ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Investors must follow all procedures for sending Vietnamese workers overseas to work for outward investment projects; protect legitimate rights of Vietnamese workers working overseas; assume responsibility for handling issues arising from sending Vietnamese workers overseas to work for outward investment projects in accordance with regulations of law on Vietnamese workers working overseas under contracts and other relevant regulations. Article 86. Termination of outward investment activities 1. After terminating investment activities, the investor must liquidate their investment project in accordance with laws of the host country. 2. Within 06 months from the date on which the tax finalization report or another equivalent document is available according to laws of the host country in connection with liquidation of the investment project, the investor must repatriate all proceeds from the project liquidation. 3. If the investor wishes to extend the time limit specified in Clause 2 of this Article, at least 15 days prior to the expiration date, the investor shall submit an application form specifying the reasons to the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision. Extension shall be granted only once for a period not to exceed 06 months. Within 15 days from the receipt of the application form, the Ministry of Planning and Investment shall give the investor a written response to the extension. 4. Within 60 days from the date of completing the project liquidation and repatriation of proceeds from the liquidation (if any), the investor shall follow procedures for invalidating the outward investment registration certificate as prescribed in Article 87 hereof. Article 87. Applications and procedures for invalidation of outward investment registration certificates
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Document about the investor’s legal status. 2. The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the application. If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall request the investor in writing to complete it. 3. The Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions to the State Bank of Vietnam about the investor’s foreign exchange transactions; compliance with regulations of law on foreign exchange by the investor, violations and imposition of penalties therefor within its power (if any); 4. Within 15 days from the receipt of the valid application, the Ministry of Planning and Investment shall issue an invalidation decision and revoke the outward investment registration certificate and send a copy of the decision to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the central-affiliated city or province where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of the tax payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if any). 5. If the outward investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 1 Article 64 of the Law on Investment, prior to the transfer of entire outward investment capital to the foreign investor and the project termination, the investor must notify the State Bank of Vietnam. 6. If the outward investment project is terminated as prescribed in Point dd Clause 1 Article 64 of the Law on Investment but the investor fails to follow procedures for invalidating the outward investment registration certificate, the Ministry of Planning and Investment shall, according to the Law on Investment and this Decree, decide to invalidate the outward investment registration certificate and send the invalidation decision to the investor and regulatory bodies concerned. After the outward investment registration certificate is invalidated, if the investor wishes to continue to execute the outward investment project, such investor shall follow procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed by the Law on Investment and this Decree. 7. For a project subject to approval for its outward investment guidelines, the investor and authority deciding the outward investment shall terminate it and notify the authority or person that has the power to approve outward investment guidelines. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 INVESTMENT PROMOTION Article 88. Contents of investment promotion 1. Investment potential, market, trend and partner research. 2. Creating images, disseminating and introducing investment environment, policies, potentials, opportunities and matching. 3. Supporting, providing instructions and facilitating investment activities. 4. Building information system and database to serve investment promotion activities. 5. Compiling lists of projects attracting investment. 6. Designing publications and documents to serve investment promotion activities. 7. Providing training in and enhancing capacity for investment promotion. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 89. Investment promotion methods
dd) Connecting investors with regulatory bodies, with investors, with organizations and individuals;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 90. Coordination in investment promotion activities 1. Methods for coordinating investment promotion activities:
2. The Ministry of Planning and Investment acts as an agency in charge of assisting the Government in coordinating investment promotion activities. The Ministry of Planning and Investment has the responsibility to:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 91. Investment promotion agencies 1. The Ministry of Planning and Investment acts as an agency assisting the Government in state management of investment promotion activities nationwide. 2. Ministries shall assign units in charge of carrying out investment promotion activities by sectors and industries within their functions and power. 3. Every Department of Planning and Investment acts as an agency in charge of assisting the provincial People’s Committee in state management of investment promotion. 4. Depending on specific demands and conditions, every provincial People’s Committee shall establish an agency or department in charge of investment promotion within its structure and provide facilities, working conditions, salary and benefits, and cover operating costs. The establishment of an investment promotion agency affiliated to a provincial People’s Committee must be agreed upon by the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Planning and Investment before requesting the Prime Minister to consider and make a decision as prescribed by law. 5. Overseas agencies in charge of investment promotion: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 92. National Investment Promotion Program 1. The National Investment Promotion Program is a collection of national investment promotion activities carried out in an inter-regional and inter-agency manner by Ministries and provincial People’s Committees by using the state budget. 2. Formulation of the National Investment Promotion Program:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Adjustment to the National Investment Promotion Program:
4. The Ministry of Planning and Investment shall provide for forms for formulation and adjustment of the National Investment Promotion Program. Article 93. Investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Formulation of investment promotion programs:
3. Based on the execution of the investment promotion programs and specific conditions, after reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall decide to adjust the investment promotion programs; notify the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion Information System. 4. The Ministry of Planning and Investment shall provide for forms for formulation and adjustment of investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees. Article 94. Investment promotion during state high-level external relation activities 1. For state high-level external relation activities that involve investment promotion activities, presiding authorities shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Foreign Affairs and relevant authorities in formulating investment promotion plans. 2. The presiding authorities shall organize the conduct of investment promotion activities according to plans agreed upon with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Foreign Affairs or agencies assigned to be in charge of organizing state high-level external relation activities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 95. Cooperation between investment promotion and trade, tourism and economic diplomacy promotion 1. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall preside over carrying out joint investment promotion activities together with trade or tourism or economic diplomacy promotion activities or together with a combination of such activities. These activities require the cooperation and agreement with the Ministry of Planning and Investment on the contents of investment promotion during the process of formulating programs and organizing the execution thereof. 2. Contents of cooperation:
Article 96. Investment promotion activities not funded by state budget 1. Investment promotion activities not funded by state budget shall be carried out by agencies, organizations and individuals in Vietnam and foreign countries by using the funding sources specified in Points b, c and d Clause 1 Article 97 hereof. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Any agency, organization, enterprise or individual carrying out investment promotion activities must send a notification at least 15 days before carrying out the investment promotion activities and notify results thereof to the Department of Planning and Investment at least 15 days after the completion. The notification shall be made in writing and on the National Investment Promotion Information System. Article 97. Funding for investment promotion activities
2. Estimation and allocation of state budget for investment promotion activities with regard to the investment promotion activities of Ministries and ministerial agencies:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. For investment promotion activities of provincial People’s Committees, with the Ministry of Planning and Investment’s written agreement to carry out investment promotion activities, the provincial People’s Committees shall, within local government budget, assign tasks and provide funding to their affiliated units to carry out investment promotion activities. The funding for investment promotion activities shall be included in the annual local government budget estimate. 4. For investment promotion activities carried out on a scheduled basis according to the working programs of leaders of the State and Government, with the agreement of the Ministry of Planning and Investment, the presiding authority shall make an estimate, propose funding and send them to the Ministry of Finance for consideration and decision as prescribed by the Law on State Budget. 5. For the National Investment Promotion Program, the Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in formulating an annual budget estimate plan. Chapter VIII STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT Section 1. TASKS AND ENTITLEMENTS OF MINISTRIES, MINISTERIAL AGENCIES, PROVINCIAL PEOPLE'S COMMITEES AND RELEVANT AUTHORITIES Article 98. State management of investment activities in Vietnam 1. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in performing uniform state management of investment in Vietnam; perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of investment activities as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements as prescribed in this Decree and as assigned by the Government and Prime Minister. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall, within their jurisdiction, formulate and promulgate or request a competent authority to promulgate the documents defining areas that affect national defense and security as prescribed in the Law on Investment, this Decree and law on national defense and security; comment on the satisfaction of requirements for national defense and security assurance as prescribed in this Decree;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 4 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law provisions. Article 99. State management of outward investment activities 1. The Ministry of Planning and Investment shall perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of outward investment activities as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements as prescribed in this Decree. 2. Tasks and entitlements of the Ministry of Finance:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a)Promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on grant of loans for outward investment, and foreign exchange management relating to outward investment activities;
4. Tasks and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Tasks and entitlements of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:
7. Tasks and entitlements of other ministries and ministerial agencies: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 100. Tasks and entitlements of investment promotion agencies
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to order and appoint agencies in charge of investment promotion in foreign countries; perform state management of investment promotion with regard to agencies in charge of investment promotion in foreign countries;
2. Tasks and entitlements of the Ministry of Finance:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) Provide guidance on estimation, allocation, use and settlement of funding for investment promotion activities;
3. Tasks and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:
dd) At the request of the Ministry of Planning and Investment, decide to appoint officials working at overseas agencies in charge of investment promotion and award them diplomatic titles;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 2. REGULATIONS ON REPORTING OF INVESTMENT ACTIVITIES, INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES AND OPERATION OF NATIONAL INVESTMENT INFORMATION SYSTEM Article 101. Contents of reports and reporting period of investment authorities 1. Reports submitted by investment registration authorities to provincial People’s Committees include:
2. Every quarter and every year, the People’s Committee of each province shall consolidate reports submitted by investment registration authorities under their management in order to report to the Ministry of Planning and Investment as set out in Clause 1 of this Article after 05 working days from the deadline for investment registration authorities to report. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit annual reports on registration and licensing of foreign workers in foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year;
4. The Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit reports on nationwide investment to the Prime Minister as set out in Point dd Clause 2 Article 72 of the Law on Investment. Article 102. Contents of reports and reporting period of business organizations executing investment projects ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Quarterly reports shall be submitted by the 10th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter, which specify: capital, net revenue, export, import, workers, taxes, amounts payable to state budget, use of land and water surface. 3. Each annual report shall be submitted by March 31 of the next year, which specifies: information on the quarterly reports, profit, income of workers, expenditures on and investment in scientific research and technology development, environmental protection, environmental issues resolution, and origins of technologies used. Article 103. Contents of investment promotion reports and investment promotion reporting period 1. Ministries and provincial People’s Committees shall monitor progress, review and submit reports on investment promotion activities of the National Investment Promotion Program; investment promotion programs of their sectors and with regard to implementation result, completeness and funding on an annual basis before January 31 of the next year. 2. The Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit reports on nationwide investment promotion to the Prime Minister in the second quarter of the next year. Article 104. Reporting methods 1. Reporting of investment projects:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 105. Mechanisms for cooperation in management and operation of the National Investment Information System 1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in developing and operating the National Investment Information System; provide instructions on its management, operation, and use. 2. Ministries and provincial People’s Committees shall update and provide information about investment activities under their management on the National Investment Information System; organize the operation and use of the National Investment Information System in accordance with the Law on Investment, this Decree and relevant regulations. 3. Investment registration authorities shall use the National Investment Information System to receive applications, issue, adjust, revoke investment registration certificates; monitor and assess the execution of investment projects; implement investment reporting regulations and instruct business organizations executing investment projects to use the National Investment Information System in accordance with this Decree. 4. The agency in charge of management and operation of the National Investment Information System and National Enterprise Registration Information System shall exchange information about enterprise registration by foreign-invested business organizations, capital contribution, purchase of shares/stakes by foreign investors when they follow the procedures specified in Article 63 and Article 66 of this Decree, investment conditions applied to foreign investors, and list of conditional business lines and business investment conditions as prescribed. 5. The agency in charge of management and operation of the National Investment Information System shall consolidate information about investment promotion nationwide; organize the use and provision of information and assist agencies, organizations and enterprises in conducting investment promotion and investment matching activities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7. The Ministry of Planning and Investment shall provide specific instructions on management, operation and use of the National Investment Information System. Chapter IX IMPLEMENTATION CLAUSE Section 1. AMENDMENTS TO SOME DECREES RELATED TO BUSINESS INVESTMENT Article 106. Amendments to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water surface rents Amendments to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP (amended by the Government's Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016, Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 and Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017: 1. Clause 4 is added to Article 19 as follows (replacing Clause 4 repealed under the Decree No. 35/2017/ND-CP): “4. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide that the duration of exemption from land and water surface rents does not exceed 1.5 times the duration of application of the exemption from land and water surface rents specified in Point d Clause 3 Article 19 of this Decree and does not exceed the duration of the investment projects.”. 2. Clause 2 is added to Article 20 as follows (replacing Clause 2 repealed under the Decree No. 35/2017/ND-CP): ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 107. Amendments to the Government’s Decree No. 52/2020/ND-CP dated April 27, 2020 on golf course investment and business 1. Article 10 is amended as follows: “Article 10. Procedures for approving investment guidelines, issuing investment registration certificates, approving investors and adjusting golf course projects
2. A golf course investment and business project proposal shall consist of the contents required by regulations of law on investment and this Decree, including an explanation for satisfaction of the rules and conditions stated in Articles 3, 5, 6,7 and 8 of this Decree. 3. Regulations of law on investment and this Decree shall apply to the contents of appraisal of a request for approval for investment guidelines and appraisal of adjustments to a golf course investment and business project, including an assessment of the satisfaction of the rules and requirements stated in Articles 3, 5, 6,7 and 8 of this Decree.”. 2. Clause 2 of Article 13 and Clauses 3 and 4 of Article 14 are repealed. 3. Clause 4 of Article 16 is amended as follows: “4. Approve investment guidelines of golf course projects within their power in accordance with regulations of law on investment; consolidate and assess the approval for of such investment guidelines and the execution of golf course projects within their provinces.”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Point b Clause 1 of Article 1 is amended as follows: “b) Investment projects using land for construction of urban areas; construction of civil works having one or more functions, including commercial housing; office buildings; commercial and services works;”. 2. Clause 4 of Article 4 is amended as follows: “4. In addition to the responsibility to publish the information specified in Point c Clause 1 of this Article, information about any land-using project whose total estimated cost of project execution (excluding costs of compensation, assistance and relocation, land levy and land rent) is VND 800,000,000,000 or over shall be published in English and Vietnamese language on the website of the provincial People’s Committee (if any). This Clause does not apply to projects belonging to prohibited business lines in accordance with regulations of law on investment.”. 3. Point a Clause 2 of Article 10 is amended as follows: “a) The project belongs to a prohibited business line as prescribed by the Law on Investment;”. 4. Article 11 is amended as follows: “Article 11. Conditions for determining whether an investment project uses land ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The project is the one specified in Point b Clause 1 Article 1 of this Article but does not use public investment capital to construct works. Projects on construction of urban areas and commercial housing; office buildings; commercial and services works shall be classified in accordance with regulations of law on construction. In the case of a project having multiple functions, the determination of whether the project uses land shall be carried out based on its main work or main work at the highest level if the project has multiple main works in accordance with regulations of law on construction. 2. The project is on the approved list of projects on land that needs expropriating in accordance with regulations of law on land, located in a land area that is currently being managed or used by the State but will be allocated or leased out by the provincial People’s Committee or economic zone management board to the approved investor. 3. The project belongs to a residential housing development program or plan in accordance with regulations of law on housing; an urban development program (if any) in accordance with regulations of law on urban development. 4. The project conforms to the socio-economic development plan or construction planning on a scale of 1/2.000 or 1/5.000 (if any); or the urban zoning planning a scale of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law. 5. The project is not qualified to hold a land use right auction in accordance with regulations of law on land. 6. The project does not fall into the case specified in Point b Clause 4 Article 22 and Article 26 of the Law on Bidding.”. 5. Article 12 is amended as follows: “Article 12. List of land-using investment projects
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 According to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law on investment, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in determining preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee for approval prior to announcing the list of projects. For the project executed in an economic zone, the economic zone management board shall determine and approve preliminary requirements on the investor’s capacity and experience prior to announcing the list of projects.
The specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee shall prepare and submit a land-using investment project proposal to the Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal shall contain the project’s name; objectives; scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; information about current use of land in the project location, expected demand for land use (if any); purposes of land; approved planning criteria; language used to publish the list of projects; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project and preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.
The investor is entitled to propose to execute an investment project using land not included in the list of land-using investment projects as approved by the President of the provincial People’s Committee. The investor shall prepare and submit a project proposal to Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal consists of: - A written request for permission to execute the land-using project, including a commitment to bear all the costs and risks if the proposal is rejected; - Contents of the project proposal shall contain the project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Documents about the investor’s legal status, capacity and experience; - Other documents (if any) required to explain the project proposal. 3. Approve the list of land-using investment projects:
4. Announce the list of projects”
- Project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Preliminary requirements on the investor’s capacity and experience; - Deadline for the investor to submit the application for registration of project execution; - The investor shall submit the application for registration of project execution through the National Bidding Network System; - Other information (if necessary).”. 6. Article 13 is amended as follows: “Article 13. Preparation, submission and preliminary assessment of capacity and experience of investors 1. Investors shall prepare and submit an application for registration of project execution on the National Bidding Network System according to the information published according to Point b Clause 4 Article 12 of this Decree. The application for registration of project execution shall include the application form; documents about the investors’ legal status, capacity, experience, and other relevant documents (if any). 2. Upon the expiry of the time limit for registration of project execution, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall carry out preliminary assessment of the capacity and experience of the investors that have submitted applications for registration of project execution on the National Bidding Network System. 3. According to the result of preliminary assessment of capacity and experience, the authority specified in Clause 2 of this Article shall make a submission to the President of the provincial People's Committee or the economic zone management board (for the project executed in an economic zone) for decision to organize the implementation in one of the cases specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment. 6. Under the competent authority’s decision and approval specified in Clauses 4 and 5 of this Article, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall publish a list of qualified investors on the National Bidding Network System or send a notification of completion of procedures for announcing the list of projects if there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience.”. 7. Article 16 is amended as follows:
“1. Selection of investors in the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree shall be carried out as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Organization of investor selection; - Assessment of the technical proposal; appraisal and approval of the list of technically qualified investors; - Opening and assessment of the financial - commercial proposal; - Submission, appraisal, approval and publishing of investor selection results; - Negotiation, completion and execution of a contract.
“3. Regarding the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree, Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, according to special legislation, promulgate or request the Prime Minister to promulgate regulations on compilation, approval and announcement of the list of projects; methods and standards for bid evaluation, proposals and other contents (if any), ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic, including the contents.”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “1. Rules for contract conclusion
9. Article 60 is amended as follows: The phrase “nhà đầu tư” (“investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by the selected investor to execute a project”), “nhà đầu tư trúng thầu” (“selected investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by the selected investor to execute a project”). Article 109. Amendments to the Government’s Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for security and order conditions for a number of conditional business lines 1. Clause 10 of Article 3, Clause 7 of Article 6, Article 10 and Article 34 are repealed. 2. The phrase “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” (“debt collection services”) is removed from Point c Clause 3 of Article 19 and Point a Clause 2 of Article 24. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Clauses 2 and 3 Article 66 of the Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on management of industrial parks and economic zones are repealed. Article 111. Amendments to the Government’s Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 on management of investment in urban development 1. Article 29 is amended as follows: “Article 29. Collecting appraisal opinions on request for approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction
2. During the process of appraising a project on investment in urban area construction to approve investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister; the investment registration authority shall seek appraisal opinions of the Department of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee. 3. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in urban area construction on request for approval for investment guidelines of projects on investment in construction of an urban area with residential housing:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in construction of an urban area without residential housing:
2. The following Articles and Clauses are repealed: Article 20, Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27, Article 28, Article 30, Article 33, Clauses 8 and 9 Article 41 and Article 51. Article 112. Amendments to the Government’s Decree No. 99/2003/ND-CP dated August 28, 2003 on promulgation of hi-tech zone regulations 1. Point e is added to Clause 1 of Article 9 as follows: “e) Implement science and technology strategies, plans and programs of hi-tech zones in order to develop hi-tech products of several key industries along the value chain.”. 2. Clause 1 of Article 10 is amended as follows: “1. “hi-tech zone enterprises” mean those established in accordance with regulations of law and operating in hi-tech zones, including infrastructure development enterprises, hi-tech enterprises, hi-tech services enterprises, hi-tech development companies, livelihood services enterprises, exporting processing enterprises.”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “Article 15a. Exporting processing enterprises in hi-tech zones 1. An exporting processing enterprise in a hi-tech zone means an enterprise that is established and operates within an export-processing zone of the hi-tech zone or that specializes in producing hi-tech products for export. 2. In addition to the investment incentives and assistance specified in this Decree, exporting processing enterprises in hi-tech zones are entitled to apply particular regulations applied to export processing enterprises operating within industrial parks and economic zones in accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones. If an enterprise operating in a hi-tech industrial park belonging to a hi-tech zone satisfied the conditions regarding customs inspection and supervision, regulations applicable to non-tariff zones and regulations of law on import and export tax before the effective date of the Decree on elaboration of some Articles of the Law on Investment, it is entitled to apply the same regulations as for export processing enterprises operating in industrial parks and economic zones in accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones from the date on which the enterprise satisfies those conditions.”. 4. Clause 2 of Article 35 is amended as follows: “2. Attract investment and manage investment and construction
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) Organize construction and operation of construction works and technical infrastructure in hi-tech zones.
Article 113. Amendments to the Government’s Decree No. 94/2020/ND-CP dated August 21, 2020 regulating preferential mechanisms and policies for Vietnam National Innovation Center Article 8 is amended as follows: “Article 8. Acceptance of support, aids, grants and donations 1. The NIC may receive official development assistance (ODA) grants to perform irregular tasks in accordance with regulations of law. 2. The NIC shall be the party receiving foreign organizations and individuals’ grant aids to Vietnam. Grant aids to the NIC shall be managed as its legal revenues and not be recorded as the state budget revenues. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The NIC is entitled to receive the grant aids specified in Clause 2 of this Article and grants and donations from domestic organizations and individuals (including interests on deposited aids and grants) to invest in building facilities, finance recurrent expenditures, support activities of, management and operation by the NIC. 4. The mechanisms specified in this Article shall apply to the grant aids of which the procedures for receipt are being followed by the NIC at the time of entry into force of the Decree on elaboration of the Law on Investment 2020.”. Section 2. TRANSITIONAL CLAUSES Article 114. Processing of valid applications submitted before the effective date of the Law on Investment 1. The valid applications specified in Clause 11 Article 77 of the Law on Investment consist of:
2. Any valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article and has to be processed according to administrative procedures before January 01, 2021 but has yet to be processed shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014, except for the case specified in Article 115 of this Decree. If the investor requests that the investment procedures be implemented according to the Law on Investment and this Decree, the application shall be processed according to the Law on Investment and this Decree. 3. If an investment project has the valid application in the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article to follow the procedures for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines by the Prime Minister as prescribed in the Law on Investment 2014 but is now subject to approval for investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed in the Law on Investment, follow the instructions below: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Any valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article and processed according to administrative procedures after January 01, 2021 shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall request the investor in writing to submit additional necessary documents or adjust the contents of the submitted application in conformity with the regulations of the Law on Investment and this Decree. The time limit for handling investment procedures in this case begins from the date on which the investor finishes revising or supplementing the application. 5. For an investment project that has followed the procedures for seeking appraisal opinions as prescribed in the Law on Investment 2014 and Decree No. 118/2015/ND-CP, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority are entitled to use the application submitted by the investor and appraisal opinions previously given by the competent authority to prepare an appraisal report and approve or adjust investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall decide to request the investor to revise and supplement the application and seek appraisal opinions of competent authorities about the revision or supplementation where necessary. Article 115. Processing of valid applications for housing projects and projects subject to investor selection submitted before the effective date of the Law on Investment
2. If a project on investment in construction of commercial housing, commercial and services works, multi-purpose works or multi-purpose complexes for commercial purposes has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. If an investment project subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below:
4. If a project on investment in construction of residential housing or urban area submitted the application in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction before January 01, 2021, follow the instructions below:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 116. Executing investment projects executed before the effective date of the Law on Investment 1. Investors are entitled to execute their investment projects according to their investment licenses, certificates of investment incentives, investment certificates, investment registration certificates or other equivalent documents issued by competent authorities before the effective date of the Law on Investment without having to follow the investment guideline procedures in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree, except for the case of adjusting investment projects as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 117 of this Article. 2. Investment licenses, certificates of investment incentives, investment certificates, investment registration certificates, outward investment licenses, outward investment certificates or other equivalent documents issued by competent authorities before the effective date of the Law on Investment has the same legal value as the investment registration certificate. 3. The equivalent documents specified in Clause 1 of this Article are documents and decisions issued by competent authorities to decide investment guidelines or permit or approve investment in projects in accordance with regulations of law on investment, land, construction, housing, urban areas, bidding and enterprises in force at the time of promulgating such documents and decisions. 4. Point dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment applies to investors that fail to adhere to their investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban area and construction before the effective date of the Law on Investment. Article 117. Executing investment projects executed before the effective date of the Law on Investment
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. In the cases mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article, the investor shall follow the procedures for investment guideline approval according to the corresponding regulations set out in Section 2 Chapter IV of this Decree prior to making such adjustments. In such cases, the investment guideline approving authority shall consider the adjustments to grant approval for investment guidelines. 3. If an investment project is adjusted as specified in Point a Clause 2 Article 77 of the Law on Investment and the adjustment is made in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow the procedures for investment guideline adjustment as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. If the investment project adjustment made in a case other than the case specified in Clause 1 or 3 of this Article changes any content of the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate or another equivalent document issued before the effective date of the Law on Investment, the investor shall follow procedures corresponding to the procedures for adjusting the investment registration certificate as prescribed in Article 47 of this Decree at an investment registration authority to obtain the investment registration certificate. The investment registration certificate shall specify contents of the adjusted investment project and all unchanged and effective contents of the investment project on the investment license, investment certificate, certificate of investment incentives, investment registration certificate or another equivalent document. 6. If an investment license, investment certificate or equivalent document specified in Clause 5 of this Article also contains business registration contents, the investment registration authority shall issue an investment registration certificate to the investor to replace contents of the investment project on the investment license, investment certificate or another equivalent document according to the principle specified in Clause 5 of this Article. The business registration contents on the investment license, investment certificate or equivalent document shall remain effective. Article 118. Executing investment projects on the list of business lines subject to conditional outward investment under the Law on Investment Any investor whose outward investment project has been issued with the outward investment license , outward investment certificate or outward investment registration certificate before the effective date of the Law on Investment and now belongs to a business line subject to conditional outward investment as prescribed in Clause 1 Article 54 of the Law on Investment shall satisfy the conditions specified in Article 72 of this Decree upon changing a Vietnamese investor or increasing outward investment capital. Article 119. Conduct of investment activities by foreign-invested business organizations established before the effective date of the Law on Investment 1. A business organization specified in Point a, b or c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment is not required to satisfy investment conditions and follow investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors according to the Law on Investment and this Decree if the establishment of another business organization or investment in the form of capital contribution or purchase of shares or stakes of another business organization or investment in the form of BCC by such business organization is carried out before the effective date of the Law on Investment. 2. From the effective date of the Law on Investment, the business organization that was established before the effective date of the Law on Investment and falls into the cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment must satisfy the investment conditions and follow investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors according to the Law on Investment and this Decree upon adjusting the investment project executed before the effective date of the Law on Investment; changing or adding a business line; establishing another business organization; making investment by contributing capital or purchasing shares or stakes of another business organization; making investment in the form of BCC. 3. Upon adjusting an investment project as specified in Clause 2 of this Article, the business organization shall follow procedures for approving or adjusting investment guidelines or issuing or adjusting the investment registration certificate in accordance with the corresponding regulations set out in the Law on Investment and this Decree. The investment registration authority shall only consider the satisfaction of investment conditions with respect to the contents to be adjusted without re-considering contents of the project in progress. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. In the case where a project has had the land use right auction plan approved by a competent authority and the auction has yet to be held in accordance with regulations of law on land before January 01, 2021 or the project is holding the land use right auction in accordance with regulations of law on land and the auction winning result is not available before January 01, 2021, the auction shall be continued and the step specified in Clause 2 or 3 of this Article shall be taken. 2. For the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on Investment, the investor winning the auction specified in Clause 1 of this Article shall follow the procedures corresponding to the procedures for approving both investment guidelines and investor applicable to projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in this Decree.
Article 121. Following procedures for selecting investors in the form of bidding before the effective date of the Law on Investment 1. Regarding a project that has been included in the approved list of projects but not been published on the National Bidding Network System in accordance with regulations of law on bidding regarding investor selection before January 01, 2021, follow the instructions below:
2. Regarding a project that has been included in the approved list of projects and published on the National Bidding Network System in accordance with regulations of law on bidding, follow the instructions below:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. If there is an investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience as specified in Point b Clause 3 Article 13 of the Decree No. 25/2020/ND-CP or an interested investor as specified in Point c Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, follow the instructions below:
4. If there are at least two investors satisfying preliminary requirements on capacity and experience as specified in Point a Clause 3 Article 13 of the Decree No. 25/2020/ND-CP or at least two interested investors as specified in Point b Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, follow the instructions below:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. For the project on investment in housing or urban area construction that has been granted a written approval for its investment guidelines by a competent authority in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 before January 01, 2021, which specifies the form of investor selection, it is not required to follow the investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree. To be specific:
Article 122. Execution of other projects under Building - Transfer (BT) contracts 1. If a BT project contract specifies that another project must follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction but the investor fails to do so by January 01, 2021, it is required to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree; if the investor has followed the aforesaid procedures but the procedures have yet to be handled, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this Decree shall apply. 2. If the BT project contract does not specify that another project must follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction but the investor wishes to do so and has submitted a valid application but it has not been processed by January 01, 2021, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this Decree shall apply; if an application has yet to be submitted, follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree. 3. Except for the case specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if the BT project is eligible for transition in accordance with regulations of law on public - private partnership investment but another project has yet to follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction before January 01, 2021 and the investor wishes to do so, it is required to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree. Article 123. Guaranteeing investment project execution with respect to investment projects executed before the effective date of the Law on Investment
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Only the obligations to be fulfilled after the effective date of this Decree may be adjusted under the deposit agreement as specified in Clause 2 of this Article. If the investor violates the obligation to execute the project, such investor is not allowed to make a request for change of the form of guarantee for project execution or adjustment of the conditions for refund of deposit amount until the violation is dealt with. The deposit amount refunded or not refunded before the date of adjusting the deposit agreement may be adjusted under the deposit agreement as specified in this Clause. 4. If the investor has yet to sign the deposit agreement in accordance with regulations of law on investment before the effective date of the Law on Investment and this Decree, it is required to comply with regulations on guaranteeing project execution under the Law on Investment and this Decree. 5. If the adjustment to the project objective or schedule for project execution or repurposing of land of the investment project specified in Clause 4 Article 77 of the Law on Investment results in the project being required to pay a deposit or obtain a guarantee for deposit payment obligation to guarantee project execution according to the Law on Investment and this Decree, the investor is required to pay a deposit or obtain a bank guarantee for deposit payment obligation under the Law on Investment and this Decree for the project's part subject to adjustment. Article 124. Adjustment to projects with a commitment to transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party 1. For an investment project in which the foreign investor makes a commitment to transfer their assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party (hereinafter referred to as “project with a commitment to transfer assets without reimbursement”), after the expiry of the project duration specified in the investment license, investment certificate or investment registration certificate, the foreign investor (in the case where the foreign investor makes investment in the form of BCC) or the foreign-invested business organization has the obligation to transfer assets without reimbursement in their status quo and normal operational condition to the State of Vietnam or to a Vietnamese party that is a state-owned enterprise. 2. The project with a commitment to transfer assets without reimbursement shall not be considered to remove the conditions for transfer of assets without reimbursement as committed under Clause 1 of this Article and contents of the project with a commitment to transfer assets without reimbursement are not allowed to be adjusted resulting in change of the conditions for transfer of such assets, except for the cases in Clauses 3 and 4 of this Article. 3. If land is transferred slowly to the Vietnamese Party being a state-owned enterprise (hereinafter referred to as “the Vietnamese Party”) to contribute capital in the form of land use rights, the time of slow transfer of land shall not be included in the duration of the project with a commitment to transfer assets without reimbursement. 4. If the Vietnamese Party being a state-owned enterprise transfers whole or part of the stakes in the foreign-invested enterprise, the value of the transferred stakes of such enterprise shall be determined by holding a public auction to apply the highest offer price to the Foreign Party. If the Foreign Party does not purchase or fully purchase the stakes at that highest offer price, the stakes of the Vietnamese Party shall be sold to an organization or individual paying the highest offer price. Conditions and procedures for transferring part or whole of the stakes of the Vietnamese Party being a state-owned enterprise shall comply with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and law on enterprises. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 125. Settlement of assets after transfer thereof without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party 1. The establishment of public ownership and management of assets of projects with a commitment to transfer assets without reimbursement (hereinafter referred to as “the transferred assets”) to the State of Vietnam after the expiry of the project duration according to regulations of law on management and use of public property. 2. If the transferee is a wholly state-owned enterprise, the settlement of transferred assets shall be decided by its state ownership representative agency according to regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises. 3. If the transferee is an equitized state-owned enterprise, the assets shall be transferred to the state shareholder or the State of Vietnam if the State no longer has any stakes in the enterprise. The settlement of assets transferred in this case shall comply with the corresponding regulations laid down in Clauses 1 and 2 of this Article. 4. After the expiry of the land use term, the settlement of the land use rights shall comply with regulations of law on land. Article 126. Organization and operation of enterprises issued with the investment license and investment certificate (also the business registration certificate) 1. Every enterprise operating under an investment license may continue to be organized and operate according to such investment license and its charter. For the contents not specified in the investment license and the enterprise’s charter, every enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on Investment and relevant laws according to the following principles:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Every enterprise operating under an investment certificate (also the business registration certificate) may continue to be organized and operate in accordance with such investment certificate (also the business registration certificate) and its charter. For the contents not specified in the investment certificate (also the business registration certificate) and the enterprise’s charter, the enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on Investment and relevant laws. Article 127. Replacement of investment registration certificates and enterprise registration certificates
2. Every enterprise operating under an investment license or investment certificate (also business registration certificate) or an equivalent document (hereinafter referred to as “certificate”) granted before the effective date of the Law on Investment is entitled to keep operating according to such certificate without having to follow the procedures for replacing it with an enterprise registration certificate. 3. Any investor that wishes to replace their investment registration certificate or enterprise registration certificate with an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall follow the procedures below:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Upon the expiry of the project duration or termination of the project, the enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall follow the procedures for terminating the project according to the Law on Investment and this Decree without having to shut down the enterprise, unless otherwise prescribed by law. Article 128. Changing business registration contents on an investment license or investment certificate (also the business registration certificate)
2. In case of adjustment of both business registration contents and contents of the project, the business organization shall follow procedures for adjusting business registration contents at a business registration authority in order to obtain an enterprise registration certificate as set out in Clause 1 of this Article. After an enterprise registration certificate is granted, the business organization shall adjust contents of the project at an investment registration authority in order to obtain the investment registration certificate as set out in Article 62 of this Decree. 3. In case of adjustment to contents of registration of a branch or representative office of an enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document granted before the effective date of the Law on Investment, the enterprise shall follow procedures in accordance with the corresponding regulations of law on enterprises. Article 129. Suspension, shutdown, re-organization and dissolution of enterprises operating under investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) 1. An enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) shall follow procedures for suspension, shutdown, re-organization or dissolution at a business registration authority. 2. Documentation and procedures for suspension, shutdown, re-organization or dissolution of enterprises operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) shall comply with regulations of law on enterprises. Article 130. Implementation of investment promotion programs and activities ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Section 3. IMPLEMENTATION CLAUSE Article 131. Effect
dd) Government’s Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 01, 2016; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 132. Responsibility for implementation 1. The Ministry of Planning and Investment shall elaborate and provide guidance on implementation of the Articles and Clauses assigned in the Law on Investment and this Decree. 2. Ministries and ministerial agencies, within their jurisdiction, shall:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ON BEHALF OF THE GOVERNMENT THE PRIME MINISTER Nguyen Xuan Phuc APPENDIX I NEGATIVE LIST FOR MARKET ACCESS
1. Trade in goods and services on the list of goods and services under state monopoly. 2. Press activities and collection of news in any shape or form. 3. Catching or harvesting marine life. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Administrative and judicial services, including judicial assessment services, bailiff services, property auction services, notary services, official receiver’s services. 6. Guest worker services. 7. Investment in construction of cemeteries for transfer of land use right and infrastructure thereon. 8. Direct collection of garbage from households. 9. Public survey services. 10. Blasting services. 11. Manufacture, sale of weapons, explosive materials and combat gears. 12. Import, dismantlement of used seagoing ships. 13. Public postal services. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 15. Temporary import for re-export of goods. 16. Exercise of rights to export, import distribute goods on the list of goods to which foreign investors and foreign-invested business organizations do not have the right to export, import or distribute. 17. Collection, purchase, handling of public property at armed force units. 18. Manufacture of military equipment or materials; trade in military equipment, military weapons, specialized equipment and vehicles exclusively for used by the military and the police, specialized equipment and parts thereof, manufacture technology thereof; 19. Industrial property representative services and intellectual property assessment services. 20. Services that involve establishment, operation, sustainment and maintenance of maritime signals, water zones, water areas, public navigable channels and maritime routes; survey of water zones, water areas, public navigable channels and maritime routes serving the maritime announcements; survey, development and publishing nautical charts for water bodies, seaports, navigable channels and maritime routes; development and publishing of marine safety publications. 21. Maritime safety services in water zones, water areas and public navigable channels; electronic maritime information services. 22. Services that involve inspection (inspection and testing) and issuance of certificates to vehicles (including systems, assembled parts, devices and parts of vehicles); inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety to vehicles, specialized equipment, containers, equipment for packaging dangerous goods used in transport; inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety to vehicles and equipment used for exploration, extraction and transport of petroleum at sea; occupational safety inspection of equipment subject to strict occupational safety requirements on vehicles and equipment used for exploration, extraction and transport of petroleum at sea; fishing vessel inspection and registration services. 23. Services that involve survey, assessment and harvest of natural forests (including logging, hunting, trapping wild and rare animals, management of gene pools of plants, domestic animals and microorganisms used in agriculture. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 25. Travel services, except international travel services for inbound tourists.
1. Manufacture and distribution of media products, including video recordings. 2. Manufacture, distribution, broadcasting of TV programs, stage performances and cinematic works. 3. Provision of audio and television broadcasting services. 4. Insurance; banking, securities trading and relevant services. 5. Postal and telecommunications services. 6. Advertising services. 7. Printing and publishing services. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 9. Aerial photography services. 10. Education services. 11. Survey, extraction and processing of natural resources, minerals and petroleum. 12. Hydropower, offshore wind power and nuclear power. 13. Transport of goods and passengers by rail, air, road, river, sea, pipeline. 14. Fisheries. 15. Forestry and hunting. 16. Betting and casino business. 17. Security services. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 19. Real estate business. 20. Legal services. 21. Veterinary services. 22. Trade in goods and activities directly related to trade in goods of foreign service providers in Vietnam. 23. Technical analysis and inspection services. 24. Tourism services. 25. Health and social services. 26. Sports and entertainment services. 27. Paper production. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 29. Development and operation of traditional markets. 30. Operation of Goods Exchanges 31. LCL consolidation services. 32. Audit, accounting and tax services. 33. Valuation services; valuation of enterprises serving equitization. 34. Services relevant to agriculture, forestry, aquaculture. 35. Manufacture of airplanes. 36. Manufacture of locomotives and railway carriages. 37. Manufacture, sale tobacco products, tobacco ingredients, equipment for tobacco industry. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 39. Building and repair of seagoing ships. 40. Waste collection services, environmental monitoring services. 41. Commercial arbitration services, arbitration mediation services 42. Logistics services. 43. Coastal transport services. 44. Farming, manufacture or processing of rare and valuable plants, breeding of rare, valuable wild animals and processing thereof, including live animals and their products; 45. Manufacture of building materials. 46. Construction and relevant technical services. 47. Motorcycle assembly. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 49. Auxiliary services for air transport; ground services at airports; catering services on aircraft; navigation information services, air navigation and control services, meteorological services. 50. Shipping agencies; towing services 51. Services relevant to cultural heritages, copyrights and related rights, photography, video recording, audio recording, art exhibitions, festivals, libraries, museums; 52. Services relevant to tourism promotion and advertising. 53. Representation, recruitment, scheduling, management services for artists and athletes. 54. Family-related services. 55. E-commerce activities. 56. Cemetery business, cemetery services and funeral services. 57. Aerial application. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 59. Business lines in which investment is under pilot mechanisms of the National Assembly, Standing committee of the National Assembly, the Government or the Prime Minister. APPENDIX II LIST OF BUSINESS LINES ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES
1. Application of high technologies on the list of high technologies prioritized for development under decisions of the Prime Minister. 2. Manufacture of products on the list of hi-tech products encouraged for development under decisions of the Prime Minister. 3. Manufacture of products on the list of SUPPORTING industry products prioritized for development under regulations of the Government on development of supporting industries. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Production of software products, digital products, key IT products, software services under information technology laws; production of network security products and provision of network security services under cyber security laws; production of products derived from technological advances under science and technology laws. 6. Production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy processes. 7. Production of composite materials, light building materials, rare and valuable materials. 8. Manufacture of products on the list of key mechanical products under decisions of the Prime Minister. II. AGRICULTURE
2. Cultivation, treatment, preservation of agriculture, forestry, aquaculture products, processing of non-timber forest products. 3. Production, propagation and crossbreeding of plants, domestic animals, aquatic breeds, development of hi-tech plants for forestry. 4. Salt production, harvesting and refining. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Marine rescue services. 7. Research, manufacture of biotechnology food products. 8. Manufacture of sawmill products; manufacture of artificial planks, including: plywood, joinery planks, MDF. III. ENVIRONMENTAL PROTECTION, INFRASTRUCTURE INSTRUCTIONS 1. Concentrated collection, treatment, recycling, reuse of wastes. 2. Construction, operation of infrastructure in industrial zones, export processing zones, hi-tech zones, dedicated areas in economic zones. 3. Investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, infrastructure, railway industry and transport; airports, seaports, inland ports; aerodromes, terminals and other especially important infrastructural works decided by the Prime Minister. 4. Development of public transportation in urban areas. 5. Investment in construction, management and operation of markets in rural areas. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 IV. CULTURE, SOCIETY, SPORTS, HEALTH 1. Construction of social housing and relocation housing. 2. Investment in epidemic control facilities 3. Research into preparation technology, biotechnology for production of new medicines, new veterinary medicines, vaccines, veterinary biologics. 4. Production of medicinal ingredients, major medicines, essential medicines, medicines for prevention and treatment of sexually transmitted diseases, biologics, herbal medicines, oriental medicines; medicines facing patent expiration; application of advanced technologies and biotechnology to manufacture of medicines for human use following international GMP standards; manufacture of primary packaging of medicines. 5. Investment in methadone production facilities. 6. Investment in high-performance sport training facilities and sport training facilities for people with disabilities; construction of sports facilities with equipment suitable for international competition; sport facilities for professional training and competition. 7. Investment in geriatrics centers, psychiatry centers, centers for treatment of patients infected with Agent Orange; care centers for elderly people, people with disability, orphans, homeless children. 8. Investment in treatment – education - social labor centers; smoking cessation centers; HIV/AIDS treatment centers; public and private drug rehabilitation centers; district-level drug addiction treatment consulting centers. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10. Investment in facilities for protection of sex workers from gender-based violence in communities. B BUSINES LINES ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES
1. Investment in research and development. 2. Manufacture of steel billets from iron ore, high-grade steel, alloys. 3. Manufacture of coke, activated carbon. 4. Manufacture of energy-saving products. 5. Manufacture of oil, pharmaceutical chemistry, base chemicals and rubber. 6. Manufacture of products with added value of at least 30% (according to instructions of the Ministry of Planning and Investment). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 8. Manufacture of electronic components and parts not listed in Part A of this Appendix. 9. Manufacture of power tools, equipment, parts, machines serving agriculture, forestry, aquaculture, salt production, food processing machines, irrigation equipment not listed in Part A of this Appendix. 10. Manufacture of asbestos substitute materials. 11. Manufacture of light unburnt building materials (mass density smaller than 1000 kg/m3). 12. Investment in power generation from exhaust gas of building material factories for in order to save energy and protect the environment. 13. Manufacture of artificial ground sand as substitute for natural sand. 14. Investment in treatment, use of refuse from thermal power plants, chemical fertilizer factories and metallurgical plants as building materials. 15. Investment in treatment and use of domestic wastes as fuel for manufacture of building materials. 16. Investment in manufacture of equipment and spare parts in production of cement, glass, tiles, refractory materials; investment in manufacture of building materials as substitutes for building materials manufactured with obsolete technology. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 18. Manufacture of diesel-powered locomotives; cargo carriages with payload capacity of at least 30 tonnes; high-grade passenger carriages capable of 100 km/hour speed; parts of railroad locomotives and carriages. 19. Manufacture and processing of minerals for use as building materials. 20. Manufacture and sale of products obtained from research findings of science and technology enterprises. II. AGRICULTURE 1. Cultivation, harvesting and processing of herbs; protection, reservation of genetic resources and rare, valuable indigenous herbs. 2. Manufacture, processing of animal feeds and aquatic fees. 3. Technological services relevant to seed farming, breeding, aquaculture, protection of plants and domestic animals. 4. Construction, renovation, upgrade of slaughterhouses; industrial preservation, processing of poultry and cattle, wholesale markets, domestic animal and husbandry product auction centers. 5. Construction, development of concentrated material areas serving processing industry. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7. Investment in manufacture of biological crop protection chemicals, manufacture of organic fertilizers; scientific research and transfer of technology for development of organic fertilizers. 8. Cultivation, processing of agriculture, forestry, aquaculture products in the form of product chain; Cultivation, processing of agriculture, forestry, aquaculture products in the form of organic agriculture. 9. Manufacture of handicrafts, products made of bamboo, rattan, ceramics, glass, textile and garment, threads, woven and sewn products. 10. Scientific research and development of agricultural technology. 11. Maintaining domestic animal breeds, preservation of genetic resources of rare, valuable and indigenous domestic animals. III. ENVIRONMENTAL PROTECTION, INFRASTRUCTURE INSTRUCTIONS 1. Construction, development of industrial complex infrastructure. 2. Construction of apartment buildings for workers in industrial zones, export processing zones, hi-tech zones, economic zones; construction of dormitories for students and housing for beneficiaries of incentive policies; investment in construction of functional urban areas (including kindergartens, schools, hospitals) for workers. 3. Response to oil spill, landslide, failure of river banks, coasts, reservoirs and other environmental emergencies; application of technology to minimization of greenhouse gas. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Manufacture, supply of equipment for environmental monitoring, on-site domestic waste treatment environment-friendly products and services that are granted Vietnam’s Ecology Label in accordance with environmental protection laws. 6. Investment in technology incubation centers, science and technology enterprises in accordance with technology laws. 7. Investment in innovation, research and development centers. 8. Concentrated treatment of domestic waste with designed capacity of at least 2.500 m3/24 hours in Class IV urban areas or above. 9. Collection, transport, concentrated treatment of conventional solid wastes. 10. Treatment and co-incineration of hazardous wastes. 11. Restoration of polluted public areas. 12. Response to oil spills, chemical emergencies and other environmental emergencies. 13. Construction of environmental protection infrastructure in industrial zones, industrial complexes and trade villages. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 15. Environmental monitoring. 16. Investment in construction of cemeteries, crematories. 17. Assessment of environmental damage; assessment of environmental health; environmental assessment of imported scraps, goods, equipment, technology. 18. Production of environmental protection applications granted patents by the State. 19. Manufacture of environment-friendly products that are granted Vietnam Green Label by the Ministry of Natural Resources and Environment; products from recycling, treatment of solid wastes (domestic, industrial hazardous wastes) by waste treatment facilities. 20. Production of gasoline, diesel fuels and bio-fuels granted certificates of conformity; bio-coals; wind power, solar power, tidal power, thermal power and other renewable energies. 21. Manufacture, import of specialized equipment and vehicles for collection, transport, treatment of wastes; equipment for automatic and continuous monitoring of wastewater and exhaust gas; equipment for measuring, sampling and analysis of environment; production or renewable energies; environment pollution control; response to environmental emergencies. 22. Manufacture activities, business operation, services of environment-friendly facilities granted Vietnam Green Label by the Ministry of Natural Resources and Environment. 23. Manufacture of water-saving products, equipment and technology. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Investment in infrastructure of educational institutions, vocational education institutions; investment in development of non-public preschool, primary and secondary education educational institutions, and vocational education institutions. 2. Manufacture of medical devices, construction of warehouses for preservation of pharmaceuticals and medicines for human use in preparation for disasters and dangerous epidemics. 3. Manufacture of medicinal ingredients, crop protection chemicals and pesticides; prevention and treatment of diseases in animals and aquatic organisms. 4. Manufacture of veterinary medicines and ingredients thereof; preservation of veterinary medicines; manufacture of veterinary equipment. 5. Investment in facilities for biology testing, evaluation of bioavailability of drugs; pharmaceutical facilities satisfying good manufacturing practice, good storage practice, good clinical practice standards. 6. Investment in research into scientific foundations of oriental and traditional remedies, and establishment of standards for clinical trial of oriental and traditional remedies. 7. Investment in sports centers, training facilities, stadiums, swimming pools; facilities for manufacture, fabrication, repair of sports equipment. 8. Investment in district-level libraries, specialized libraries, university libraries, libraries of educational institutions, public libraries, private libraries serving communities and development of reading culture serving lifelong learning. 9. Investment in development of vocational education quality assessment organization and manufacture of vocational education equipment. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Operations of people's credit funds and microfinance institutions. 2. Publishing of electronic publications. 3. Investment in distribution chains of small and medium enterprises (SMEs); investment in incubation facilities for SMEs; investment in facilities providing technical assistance for SMEs; investment in co-working spaces for SMEs and startups in accordance with regulations of law on assistance for SMEs. 4. Investment in startups. APPENDIX III LIST OF AREAS ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES No. Proving ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Disadvantaged areas 1 Bac Kan All districts, district-level towns and Bac Kan city 2 Cao Bang All districts and Cao Bang city ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ha Giang All districts and Ha Giang city 4 Lai Chau All districts and Lai Chau city 5 Son La ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6 Dien Bien All districts, district-level towns and Dien Bien City 7 Lao Cai All districts and Sapa town Lao Cai city ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tuyen Quang Na Hang, Chiem Hoa, Lam Binh districts Ham Yen, Son Duong, Yen Son districts and Tuyen Quang city 9 Bac Giang Son Dong district Luc Ngan, Luc Nam, Yen The, Hiep Hoa district 10 Hoa Binh ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Kim boi, Luong Son, Lac thuy, Tan Lac, Cao Phong, Lac Son, Yen Thuy districts and Hoa Binh city 11 Lang Son Binh Gia, Dinh Lap, Cao Loc, Loc Binh, Trang Dinh, Van Lang, Van Quan, Bac Son, Chi Lang, Huu Lung districts 12 Phu Tho Thanh Son, Tan Son, Yen Lap districts Doan Hung, Ha Hoa, Phu Ninh, Thanh Ba, Tam Ngong, Cam Khe districts ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thai Nguyen Vo Nhai, Dinh hoa, Dai Tu, Phu Luong, Dong Hy districts Phu Binh district, Pho Yen town 14 Yen Bai Luc Yen, Mu Cang Chai, Tram Tau districts Tran Yen, Van Chan, Van Yen, Yen Binh districts, Nghia Lo town 15 Quang Ninh ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Van Don, Tien Yen, Hai Ha, Dam Ha districts 16 Hai Phong Bach Long Vy, Cat Hai islands 17 Ha Nam Ly Nhan, Thanh Liem, Binh Luc districts ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Nam Dinh Giao Thuy, Xuan Truong, Hai Hau, Nghia Hung districts 19 Thai Binh Thai Thuy, Tien Hai districts 20 Ninh Binh ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Nho Quan, Gia Vien, Kim Son, Tam Diep, Yen Mo districts 21 Thanh Hoa Muong Lat, Quan Hoa, Quan Son, Ba Thuoc, Lang Chanh, Thuong Xuan, Cam Thuy, Ngoc Lac, Nhu Thanh, Nhu Xuan districts Thach Thanh, Nong Cong districts 22 Nghe An Ky Son, Tuong Duong, Con Cuong, Que Phong, Quy Hop, Quy Chau, Anh Son districts Tan Ky, Nghia Dan, Thanh Chuong districts and Thai Hoa town ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ha Tinh Huong Khe, Huong Son, Vu Quang, Loc Ha, Ky Anh districts Duc Tho, Nghi Xuan, Thach Ha, Cam Xuyen, Can Loc districts and Ky Anh town 24 Quang Binh Tuyen Hoa, Minh Hoa, Bo Trach districts Other districts and Ba Don town 25 Quang Tri ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Other districts 26 Thua Thien Hue A Luoi, Nam Dong districts Phong Dien, Quang Dien, Phu Loc, Phu Van districts and Huong Tra town 27 Da Nang Hoang Sa Archipelago ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Quang Nam Dong Giang, Tay Giang, Nam Giang, Phuoc Son, Bac Tra My, Nam Tra My, Hiep Duc, Tien Phuoc, Nui Thanh (Tam Son, Tam Thanh, Tam My Dong, Tam My Tay, Tam Tra, Tam Hai communes), Nong Son, Thang Binh (Binh Lanh, Binh Tri, Binh Dinh Bac, Binh Dinh Nam, Binh Quy, Binh Phu, Binh Chanh, Binh Que communes) districts and Cu Lao Cham island Dai Loc, Que Son, Phu Ninh, Duy Xuyen (Duy Chau, Duy Hoa, Duy Phu, Duy Son, Duy Tan, Duy Thu, Duy Trinh, Duy Trung communes) Nui Thanh (Tam Xuan I, Tam Xuan II, Tam Anh Bac, Tam Anh Nam communes), Thang Binh (Binh Nguyen, Binh Tu, Binh An, Binh Trung communes) districts 29 Quang Ngai Ba To, Tra Dong, Son tay, Son Ha, Minh Long, Binh Son, Son Tinh districts and Ly Son island Nghia Hand district 30 Binh Dinh ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Tuy Phuoc district 31 Phu Yen Song Hinh, Dong Xuan, Son Hoa, Phu Hoa, Tay Hoa districts Song Cau, Dong Hoa towns, Tuy An district 32 Khanh Hoa Khanh Vinh, Khanh Son districts, Truong Sa Archipelago and other islands in the province Van Ninh, Dien Khanh, Cam Lam districts, Ninh Hoa town, Cam Ranh city ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ninh Thuan All districts Phan Rang – Thap Cham city 34 Binh Thuan Phu Quy district Bac Binh, Tuy Phong, Duc Linh, Tanh Linh, Ham Thuan Bac, Ham Thuan Nam, Ham Tan districts 35 Dak Lak ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Buon Ma Thuot city 36 Gia Lai All districts and district-level towns Pleiku city 37 Kon Tum All districts and district-level cities ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Dak Nong All districts and district-level towns 39 Lam Dong All districts Bao Loc city 40 Ba Ria – Vung Tau ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phu My, Chau Duc, Xuyen Loc towns 41 Tay Ninh Tan Bien, Tan Chau, Chau Thanh, Ben Cau districts Duong Minh Chau, Go Dau, Hoa Thanh districts and Trang Bang town 42 Binh Phuoc Loc Ninh, Bu Dang, Bu Dop, Bu Gia Map, Phu Rieng districts Dong Phu, Chon Thanh, Hon Quan districts, Binh Long, Phuoc Long towns ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Long An Duc hue, Moc Hoa, Vinh Hung, Tan Hung districts Kien Tuong town; Tan Thanh, Duc Hoa, Thanh Hoa districts 44 Tien Giang Tan Phuoc, Tan Phu Dong districts Go Cong Dong, Go Cong Tay districts 45 Ben Tre ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Other districts 46 Tra Vinh Chau Thanh, Tra Cu districts Cau Ngang, Cau Ke, Tieu Can, Duyen Hai districts, Duyen Hai town, Cang Long town, Tra Vinh city 47 Dong Thap Hong Ngu, Tan Hong, Tam Nong, Thap Muoi districts and Hong Ngu town Other districts ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Vinh Long Tra On, Binh Tan, Vung Liem, Mang Thit, Tam Binh districts 49 Soc Trang All districts, Vinh Chau and Nga Nam towns Soc Trang city 50 Hau Giang ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Vi Thanh city 51 An Giang An Phu, Tri Ton, Thoai Son, Tinh Bien districts and Tan Chau town Chau Doc city and other districts 52 Bac Lieu All districts and district-level towns Bac Lieu city ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ca Mau All districts and islands in the province Ca Mau city 54 Kien Giang Ha Tien town, all districts and islands in the province Rach Gia city 55 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Industrial zones, export processing zones, industrial complexes established under regulations of the Government Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được , ,,, ,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được , ,,, ,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được , ,,, ,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được , ,,, ,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 hướng dẫn Luật Đầu tư Tải Văn bản tiếng Việt Tải Văn bản tiếng Anh (Download English translation) Tải Văn bản gốc Phần 1 Phần 2 Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên! Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản. Bạn chưa xem được , ,,, ,... Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây Nghị định 104/2007/NĐ-CP, Nghị định 11/2013/NĐ-CP, Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nghị định 69/2016/NĐ-CP, Nghị định 79/2016/NĐ-CP, Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Nghị định 99/2003/NĐ-CP, Nghị định 35/2017/NĐ-CP |