Quốc hội khóa mới phải được bầu xong trước khi quốc hội hết nhiệm kỳ bao nhiêu ngày

Câu 1: Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc nào và độ tuổi theo quy định cụ thể nào?

Trả lời:

Điều 1, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân mới nhất năm 2015, quy định việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo 4 nguyên tắc sau: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Theo Điều 2, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015, tuổi bầu cử và tuổi ứng cử được tính như sau: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 [mười tám tuổi] trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 [hai mươi mốt tuổi] trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.

Câu 2: Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời gian bỏ phiếu?

Trả lời:

Điều 71, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015 quy định về thời gian bỏ phiếu như sau:

– Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá chín giờ tối cùng ngày.

– Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.

– Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục.

Câu 3: Những phiếu bầu nào được coi là không hợp lệ?

Trả lời:

Điều 74, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015 quy định những phiếu bầu sau đây là phiếu bầu không hợp lệ:

– Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra;

– Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;

– Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử;

– Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử;

– Phiếu ghi thêm tên người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác.

Câu 4: Pháp luật hiện hành quy định những trường hợp nào thì không được tham gia bỏ phiếu bầu cử [bị xóa tên, không được ghi tên, không được bổ sung tên vào danh sách cử tri]?

Trả lời:

Điều 30, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015 quy định những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri như sau:

–  Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.

– Người thuộc các trường hợp trên nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Trong thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những người thay đổi nơi thường trú ra ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; những người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mà mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

– Cử tri được quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách, cử tri tại nơi đăng ký tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

– Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.

Câu 5: Người ứng cử đại biểu Hội đồng Nhân dân và ứng cử đại biểu Quốc hội thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?

Trả lời:

Điều 3, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015 quy định tiêu chuẩn của người ứng cử như sau: Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương. Cụ thể, Điều 7, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định 04 tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng Nhân dân, gồm:

– Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

– Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

– Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng Nhân dân.

– Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

Tương tự, tại Điều 22, Luật Tổ chức Quốc hội 2014, quy định 05 tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội gồm 04 tiêu chuẩn trên và tiêu chuẩn: Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

Câu 6: Pháp luật quy định như thế nào về thời hạn ứng cử và quy định của pháp luật về hồ sơ ứng cử?

Trả lời:

Điều 35, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015, quy định  công dân ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử.

Hồ sơ ứng cử bao gồm:

– Đơn ứng cử;

– Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

– Tiểu sử tóm tắt;

– Ba ảnh chân dung màu cỡ 4cm x 6cm;

– Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Câu 7: Việc nộp hồ sơ ứng cử của người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như thế nào để đảm bảo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 36, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015, quy định việc nộp hồ sơ ứng cử của người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như sau:

– Người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước ở Trung ương giới thiệu ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Hội đồng bầu cử quốc gia;

– Người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc công tác thường xuyên;

– Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Hội đồng bầu cử quốc gia chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử đến Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban bầu cử ở tỉnh chuyển hồ sơ ứng cử của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia; chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, để đưa vào danh sách hiệp thương.

Câu 8. Những trường hợp nào không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân?

Trả lời:

Điều 37, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân năm 2015, quy định 05 trường hợp sau không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân, gồm:

–  Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

– Người đang bị khởi tố bị can.

– Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

– Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.

– Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn./.

     Câu 1: Thời gian, bối cảnh và ý nghĩa của Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026?
     Trả lời:
    1. Thời gian: Chủ nhật, ngày 23/5/2021.
    2. Bối cảnh: Cuộc bầu cử đại biểu diễn ra trong bối cảnh công cuộc đổi mới ở nước ta sau 35 năm đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên mọi lĩnh vực đời sống, xã hội, nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động, ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, chiến tranh thương mại, công nghệ, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nhiều nguy cơ, nhân tố bất ổn mới. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhân dân ta.
     3. Ý nghĩa: Cuộc bầu cử là sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, diễn ra sau thành công của Đị hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, gắn liền với công tác cán bộ, liên quan đến trách nhiệm của các cấp, các ngành; là nơi để cử tri phát huy quyền làm chủ của công dân, lựa chọn bầu ra những người tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình trong Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ mới, góp phần tích cực vào việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
     Câu 2: Vị trí, chức năng của Quốc hội trong bộ máy nhà nước ta?
     Trả lời:      1. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.      2. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

     Câu 3: Hội đồng nhân dân có vị trí, vai trò như thế nào trong tổ chức chính quyền địa phương?


     Trả lời:      1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.     2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.

     Câu 4: Nhiệm kỳ của Quốc hội, HĐND được quy định như thế nào?


    Trả lời:     1. Nhiệm kỳ của Quốc hội là 05 năm kể từ kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa sau. Chậm nhất 60 ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.      Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành thì Quốc hội rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.      2. Nhiệm kỳ của HĐND là 05 năm kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi HĐND hết nhiệm kỳ, HĐND khóa mới phải được bầu xong.      Việc rút ngắn hay kéo dài nhiệm kỳ của HĐND do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    Câu 5: Quyền bầu cử là gì? Quyền ứng cử là gì?


   Tả lời:     1. Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật trong việc được lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền bầu cử bao gồm việc giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để lựa chọn người đại diện cho mình tại Quốc hội, HĐND các cấp.     2. Quyền ứng cử là quyền cơ bản của công dân khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật thì có thể thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu HĐND.

    Câu 6: Nguyên tắc bầu cử Quốc hội và đại biểu HĐND được tiến hành như thế nào?


     Trả lời:      Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và địa biểu HĐND được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.      - Nguyên tắc phổ thông thể hiện tính doàn dân và toàn diện trong bầu cử, bảo đảm để mọi công dân không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền tham gia bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật.      - Nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử bảo đảm tính khách quan, không thiên vị để mọi công dân đều có khả năng như nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.      - Nguyên tắc bầu cử trực tiếp là việc cử tri trực tiếp đi bầu cử, tự bỏ lá phiếu của mình vào hòm phiếu để lựa chọn người đủ tín nhiệm vào cơ quan quyền lực nhà nước. Cử tri không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư.      - Nguyên tắc bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri tự do lựa chọn người mình tín nhiệm mà không bị tác động bởi những điều kiện và yếu tố bên ngoài. Theo đó, cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Cử tri viết phiếu bầu trong khu vực riêng, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử, không ai được biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.

     Câu 7: Quy định việc dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu như thế nào?
     Trả lời:

    Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở sau đây:     1. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 03 đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương.     2. Số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là 500 người.

    Câu 8: Việc dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu để ứng cử đại biểu HĐND ở mỗi đơn vị hành chính phải đảm bảo tỷ lệ phụ nữ, người dân tộc thiểu số, người ngoài Đảng, tuổi trẻ, đại biểu tái cử như thế nào?
Trả lời:

     - Bảo đảm có ít nhất là 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND là phụ nữ; phấn đấu tỷ lệ phụ nữ trúng cử là 30% tổng số đại biểu HĐND.     - Bảo đảm tỷ lệ hợp lý người trong danh sách chính thức những người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND là người dân tộc thiểu số, phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân số của từng địa phương. Quan tâm đến những dân tộc thiểu số trong nhiều khóa chưa có người tham gia vào hoạt động của HĐND.     - Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND là đại biểu trẻ tuổi [dưới 40 tuổi] không thấp hơn 15% tổng số người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND.     - Phấn đấu đạt tỷ lệ từ 30% trở lên đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2016 - 2021 tái cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021 - 2026 ở cùng cấp.

    Câu 9: Đơn vị bầu cử là gì? Có bao nhiêu loại đơn vị bầu cử trong Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp?
    Trả lời:

    Các cuộc bầu cử phải được tiến hành theo các đơn vị bầu cử. Đơn vị bầu cử là khái niệm chỉ một phạm vi địa lý hành chính tương ứng với một lượng dân cư nhất định để bầu một số lượng đại biểu Quốc hội hay đại biểu HĐND xác định. Theo quy định tại Điều 10 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp thì có các loại đơn vị bầu cử sau đây:     - Đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội.     - Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử HĐND cấp tỉnh.    - Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện: Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện.    - Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã: Xã, phường, thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã.

    Câu 10: Việc ấn định số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử; số đại biểu được bầu tại mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND được quy định như thế nào?


    Trả lời:     1. Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội: Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội được tính theo căn cứ số dan, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban bầu cử cấp tỉnh và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội được bầu không quá 03 đại biểu.

    2. Đối với bầu cử HĐND: Số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do ủy ban bầu cử cùng cấp ấn định theo đề nghị của UBND cùng cấp và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.


     Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được bầu không quá 05 đại biểu. [Còn nữa].
        [Nguồn: Ban Tuyên giáo Thành ủy Hải Phòng]

Video liên quan

Chủ Đề