Sự lo lắng là gì
Hầu hết mọi người đều trải qua cảm giác căng thẳng và lo lắng theo thời gian. Căng thẳng xảy ra khi bất kỳ nhu cầu nào được đặt lên não hoặc cơ thể của bạn. Cảm giác căng thẳng có thể được kích hoạt bởi một sự kiện khiến bạn cảm thấy thất vọng hoặc lo lắng. Lo âu là một cảm giác sợ hãi, lo lắng hoặc không thoải mái, có thể xảy ra ở những người không thể xác định các yếu tố gây căng thẳng trong cuộc sống của họ. Show
Căng thẳng và lo lắng không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa tiêu cực. Những cảm giác này có thể giúp bạn vượt qua các thử thách trong cuộc sống hoặc các tình huống nguy hiểm. Ví dụ về những trường hợp gây ra căng thẳng và lo lắng hàng ngày bao gồm lo lắng để tìm kiếm một công việc, cảm thấy lo lắng trước một bài kiểm tra lớn hoặc bối rối trong một số tình huống xã hội. Đối với nhiều người, cảm giác căng thẳng và lo lắng chính là động lực để họ hoàn thành công việc. Tuy nhiên, nếu căng thẳng và lo lắng bắt đầu can thiệp vào cuộc sống hàng ngày của bạn, đây có thể là dấu hiệu bệnh lý và các vấn đề nghiêm trọng hơn. 3.2 Thuốc và chất kích thíchThuốc có chứa chất kích thích có thể làm cho các triệu chứng căng thẳng và lo lắng trở nên tồi tệ hơn. Sử dụng thường xuyên caffeine, các loại chất kích thích bất hợp pháp như ma túy hoặc thậm chí rượu cũng có thể làm cho các triệu chứng tồi tệ hơn. Ngoài ra, một số thuốc kê đơn có thể làm cho các triệu chứng căng thẳng và lo âu tồi tệ hơn bao gồm:
3.3 Bệnh trầm cảm và các bệnh rối loạn tâm lýƯớc tính có khoảng 40 triệu người Mỹ mắc một số loại rối loạn lo âu. Những người mắc các rối loạn này có thể cảm thấy lo lắng và căng thẳng hàng ngày trong thời gian dài. Những rối loạn này bao gồm:
Việc sử dụng rượu hoặc các chất kích thích khác để ngăn ngừa cảm giác căng thẳng và lo lắng tạm thời không được khuyến khích. Thói quen này có thể dẫn đến tình trạng nghiện rượu hoặc lạm dụng chất kích thích trong thời gian dài. Đồng thời không những không có tác dụng giúp điều trị căng thẳng mà còn có thể khiến tình trạng trở nên xấu đi. Có nhiều cách để tìm cách điều trị căng thẳng và lo lắng. Nếu bạn cảm thấy như bạn không có khả năng đối phó với chứng căng thẳng và lo lắng, các chuyên gia y tế có thể giúp bạn vượt qua vấn đề trên. Vì vậy, nhận biết dấu hiệu của chứng lo lắng và căng thẳng là vô cùng quan trọng. Đồng thời bạn nên lắng nghe cơ thể và cảm xúc của bản thân để biết khi nào là thời điểm cần thiết để tìm đến sự trợ giúp của các chuyên gia y tế. Lo âu là một phần bình thường của cuộc sống. Tuy nhiên, những người bị rối loạn lo âu thường xuyên lo lắng và sợ hãi dữ dội, quá mức và dai dẳng hàng ngày. Thông thường, rối loạn lo âu gây ra các đợt lặp đi lặp lại cảm giác lo lắng dữ dội và sợ hãi hoặc kinh hoàng đột ngột lên đến đỉnh điểm trong vòng vài phút (cơn hoảng loạn). Những cảm giác lo lắng và hoảng sợ này cản trở các hoạt động hàng ngày, khó kiểm soát, không tương xứng với mức độ nguy hiểm thực tế và có thể kéo dài. Các triệu chứng có thể bắt đầu trong thời thơ ấu hoặc những năm thiếu niên và tiếp tục đến tuổi trưởng thành. Rối loạn lo âu bao gồm rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội), ám ảnh sợ hãi cụ thể và rối loạn lo âu phân ly. Bệnh nhân có thể mắc nhiều chứng rối loạn lo âu cùng lúc. Đôi khi lo lắng là hậu quả của một tình trạng bệnh lý cần điều trị. Dù đang mắc phải dạng lo lắng nào cũng cần điều trị để nâng cao chất lượng cuộc sống. Triệu chứng thường gặpNhững dấu hiệu và triệu chứng của lo âuCác dấu hiệu và triệu chứng lo âu phổ biến bao gồm:
Một số loại rối loạn lo âu có thể gặp: Agoraphobia (ám ảnh sợ khoảng trống): Rối loạn lo âu gây sợ hãi và khiến bệnh nhân trốn tránh khỏi những nơi có không gian mở rộng hoặc các đám đông, phương tiện công cộng. Rối loạn lo âu do một tình trạng bệnh lý bao gồm các triệu chứng lo lắng hoặc hoảng sợ dữ dội do một vấn đề sức khỏe thể chất trực tiếp gây ra. Rối loạn lo âu tổng quát bao gồm lo âu kéo dài và quá mức, lo lắng về các hoạt động hoặc sự kiện - ngay cả những vấn đề bình thường. Sự lo lắng không phù hợp với hoàn cảnh thực tế, khó kiểm soát và ảnh hưởng đến cảm giác thể chất. Nó thường xảy ra cùng với các rối loạn lo âu hoặc trầm cảm khác. Rối loạn hoảng sợ bao gồm các giai đoạn lặp đi lặp lại của cảm giác lo lắng dữ dội và sợ hãi hoặc kinh hoàng lên đến đỉnh điểm trong vòng vài phút (cơn hoảng loạn). Bệnh nhân có cảm giác sắp chết, khó thở, đau ngực hoặc tim đập nhanh. Những cơn hoảng sợ này có thể dẫn đến việc lo lắng về việc sẽ xảy ra lần nữa hoặc tránh những tình huống đã xảy ra. Chứng im lặng có chọn lọc là tình trạng trẻ em thường xuyên không nói được trong một số tình huống nhất định, như ở trường học, ngay cả khi chúng có thể nói trong hoàn cảnh khác, như ở nhà với người thân trong gia đình. Điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động ở trường học, công việc và xã hội. Rối loạn lo lắng vì xa cách là một chứng rối loạn thời thơ ấu, đặc trưng bởi sự lo lắng quá mức đối với sự phát triển của trẻ và liên quan đến việc tách biệt khỏi cha mẹ hoặc những người có vai trò làm cha mẹ. Rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh sợ xã hội) liên quan đến mức độ lo lắng, sợ hãi và né tránh các tình huống xã hội do cảm giác xấu hổ, tự ý thức và lo lắng về việc bị người khác đánh giá hoặc nhìn nhận tiêu cực. Ám sợ chuyên biệt đặc trưng bởi sự lo lắng nghiêm trọng khi tiếp xúc với một đối tượng hoặc tình huống cụ thể và muốn tránh nó. Chứng ám ảnh gây ra các cuộc tấn công do hoảng sợ ở một số người. Rối loạn lo âu do chất gây nghiện gây các triệu chứng lo lắng hoặc hoảng sợ dữ dội là kết quả trực tiếp của việc lạm dụng ma túy, dùng thuốc, tiếp xúc với một chất độc hại hoặc cai nghiện ma túy. Rối loạn lo âu khác và rối loạn lo âu không xác định là các thuật ngữ chỉ chứng lo âu hoặc ám ảnh không đáp ứng các tiêu chí chính xác cho bất kỳ rối loạn lo âu nào khác nhưng gây đau khổ và phiền muộn đáng kể. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh lo âuRối loạn lo âu không chỉ làm bệnh nhân lo lắng mà cũng có thể dẫn đến hoặc làm trầm trọng hơn các tình trạng tinh thần và thể chất khác, chẳng hạn như:
Khi nào cần gặp bác sĩ?Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe. Nguyên nhân gây bệnhNguyên nhân dẫn đến lo âuNguyên nhân của rối loạn lo âu vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn. Những trải nghiệm trong cuộc sống như các biến cố đau buồn có thể kích hoạt chứng rối loạn lo âu ở những người vốn dễ bị lo âu. Các đặc điểm di truyền cũng có thể là một yếu tố. Đối với một số người, lo lắng có thể liên quan đến một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Trong một số trường hợp, các dấu hiệu và triệu chứng lo lắng là những dấu hiệu đầu tiên của một bệnh lý. Nếu bác sĩ nghi ngờ sự lo lắng của bệnh nhân do bệnh lý, có thể yêu cầu xét nghiệm để tìm dấu hiệu của vấn đề. Các bệnh lý có thể gây lo âu bao gồm:
Đôi khi lo âu là tác dụng phụ của một số loại thuốc. Tình trạng rối loạn lo âu có thể do bệnh lý tiềm ẩn nếu bệnh nhân:
Nguy cơ mắc phảiNhững ai có nguy cơ mắc phải lo âu?Mọi đối tượng, bất kể giới tính hoặc tuổi tác, chủng tộc đều có nguy cơ bị rối loạn lo âu kéo dài. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lo âuMột số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lo âu, bao gồm:
Phương pháp chẩn đoán và điều trịPhương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lo âuĐánh giá tâm lý bệnh nhân Bác sĩ thảo luận với bệnh nhân về suy nghĩ, cảm xúc và hành vi để giúp xác định chẩn đoán và kiểm tra các biến chứng liên quan. Rối loạn lo âu thường xảy ra cùng với các vấn đề sức khỏe tâm thần khác chẳng hạn như trầm cảm hoặc lạm dụng chất gây nghiện có thể khiến việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn. So sánh các triệu chứng với các tiêu chí trong DSM-5 (Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần), để chẩn đoán chứng rối loạn lo âu. Tiền sử gia đình mắc chứng rối loạn lo âu cũng giúp chẩn đoán vì một số bệnh nhân di truyền khuynh hướng mắc chứng rối loạn lo âu giống như người thân của họ cũng như tính nhạy cảm chung với các chứng rối loạn lo âu khác. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể mắc phải các rối loạn giống như người thân của họ thông qua các hành vi đã học được. Phương pháp điều trị lo âu hiệu quảHai phương pháp điều trị rối loạn lo âu chính là trị liệu tâm lý và dùng thuốc. Trong quá trình điều trị, nên kết hợp hai phương pháp này để đạt hiệu quả tối đa. Có thể cần điều trị thử vài lần để tìm ra phương pháp phù hợp nhất với bệnh nhân. Trị liệu tâm lý Còn được gọi là liệu pháp trò chuyện hoặc tư vấn tâm lý để giảm các triệu chứng lo lắng. Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) là hình thức trị liệu hiệu quả nhất cho chứng rối loạn lo âu. Nói chung là một phương pháp điều trị ngắn hạn, CBT tập trung vào việc dạy bệnh nhân các kỹ năng để cải thiện các triệu chứng và dần dần quay trở lại các hoạt động bệnh nhân đã tránh vì lo lắng. CBT bao gồm liệu pháp tiếp xúc, trong đó bệnh nhân dần dần gặp phải đối tượng hoặc tình huống gây ra sự lo lắng để xây dựng niềm tin rằng có thể quản lý tình huống và các triệu chứng lo lắng. Thuốc Một số loại thuốc được sử dụng để giúp giảm các triệu chứng, tùy thuộc vào loại rối loạn lo âu mắc phải và các vấn đề sức khỏe thể chất hoặc tâm thần khác đi kèm. Một số loại thuốc chống trầm cảm cũng được sử dụng để điều trị chứng rối loạn lo âu. Thuốc chống lo âu buspirone cũng có thể được kê đơn. Trong một số trường hợp hạn chế, bác sĩ có thể kê các loại thuốc khác, như thuốc an thần benzodiazepine hoặc thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin - SSRI. Những loại thuốc này chỉ để giảm các triệu chứng lo âu trong thời gian ngắn và không được dùng lâu dài. Chế độ sinh hoạt và phòng ngừaNhững thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của lo âuChế độ sinh hoạt:
Chế độ dinh dưỡng:
Phương pháp phòng ngừa lo âu hiệu quảĐể phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
|