Vì sao lơ level format không loại được badsector

Trong quá trình sử dụng máy tính thì việc gặp lỗi là không thể tránh khỏi, không bị lỗi nọ thì bị lỗi kia. Nói chung là rất khó tránh khỏi, chính vì thế mà trong bài viết này blogchiasekienthuc.com sẽ chia sẻ với các một số nguyên nhân và cách khắc phục một số lỗi thường gặp trên Windows, vì là có rất nhiều lỗi nên mình sẽ chia ra làm nhiều phần nhé. Ở phần 1 này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách khắc phục lỗi như màn hình xanh, không vào được mạng, không cài được phần mềm….

Lỗi 1:  Màn hình xanh chết chóc

Màn hình lỗi trên Windows XP và Windows 7

Lỗi màn hình xanh chết chóc

Màn hình lỗi trên Windows XP và Windows 8

Lỗi màn hình xanh trên Windows 8

Nguyên nhân gây ra lỗi màn hình xanh thì rất nhiều, có thể liên quan đến phần cứng, liên quan đến phần mềm. Mình có thể liệt kê ra một số nguyên nhân chính như sau:

  1. Do Driver không tương thích với máy tính hoặc do bạn cài nhầm Driver của phiên bản Windows khác.
  2. Do thanh Ram và khe cắm RAM của bạn bị bẩn hoặc khe cắm RAM bị lỗi. Bạn có thể tháo ram máy tính ra và lau lại thanh ram và khe cắm ram sau đó thử cắm lại [sử dụng cục tẩy chà sạch lên nơi tiếp xúc giữa ram và khe ram]. Bạn có thể sử dụng phần mềm memtest86+ trong Hiren Boot để test nhé.
  3. Do bản Windows bị bạn bị lỗi, bạn có thể cài bản windows khác xem sao.
  4. Do xung đột phần mềm, bạn thử gỡ phần mềm cài gần đây nhất, và lưu ý là không nên sử dụng 2 trình diệt virus nhé, rất dễ xảy ra xung đột.
  5. Do Virus gây ra, bạn thử vào Mini Windows để quét sạch sẽ Virus nhé. Bạn có thể sử tạo một chiếc usb boot đầy đủ chức năng để làm việc này.
  6. Do ổ cứng của bạn đã bị Bad Sector, bạn có thể kiểm tra theo hướng dẫn sau. Một khi đã bị lỗi này thì bạn chỉ còn cách mua ổ cứng mới, vì nếu cố tình sử dụng ổ cứng của bạn sẽ die bất cứ lúc nào và bạn sẽ mất hết dữ liệu.
  7. Do hiện tượng “thắt nút cổ chai” tức là một thành phần trong máy tính của bạn không xử lý theo kịp các thành phần khác kéo theo làm chậm toàn bộ hệ thống. Mình lấy ví dụ thế này, trong máy tính có nhiều thành phần linh kiện như CPU, RAM, VGA, HDD..mỗi cái có một tốc độ mạnh, yếu khác nhau. Khi bạn chạy một ứng dụng hay gải quyết một vấn đề nào đó thì mỗi bộ phần sẽ làm nhiệm vụ của mình. Nếu một bộ phận bị yếu thì kéo theo tất cả các bộ phận khác phải chờ để bộ phận yếu này xử lý xong công việc của mình dẫn đến việc thắt nút cổ chai.

Lỗi 2: Không cài đặt được ứng dụng, phần mềm

Nguyên nhân là do bạn đặt tên thư mục của mình là Tiếng Việt, nhiều phần mềm sẽ không hiểu nên không thể cài đặt được.

Cách xử lý là bạn Rename lại tên thư mục đó không dấu nhé.

Lỗi 3: Máy tính bị mất mạng

Lỗi máy tính không nhận mạng

Dấu “X” đỏ xuất hiện thì chắc chắn không còn 1 chút tín hiệu nào, kể cả mạng LAN cũng bị mất. Để khắc phục tình trạng này bạn làm như sau:

  1. Kiểm tra lại xem có bị lỏng dây mạng không, hoặc dây mạng có bị đứt hoặc bị tuột chỗ bấm hạt mạng không, bạn có thể thử cắm vào một đầu dây mạng khác nếu vẫn không được thì thực hiện tiếp.
  2. Kiểm tra modem, hub có lên nguồn không và đèn tín hiệu có sáng không, kiểm tra dây đã cắm vào switch, router, modem chưa.
  3. Kiểm tra xem máy tính bạn đã đủ Driver chưa bằng cách nhấn chuột phải vào My Computer > Manager > Device Manager . [Dấu chấm than vàng tức là máy tính bạn đang thiếu driver nhé]. Cách sử lý là tải và cài đặt driver cho máy tính, bạn có thể sử dụng Easy DriverPack để cài.

Lỗi 4: Mạng bị dấu chấm than vàng

Đã có một bài viết rất chi tiết cho các bạn cách khắc phục lỗi chấm than vàng ở biểu tượng mạng cho các bạn. Xem hướng dẫn tại bài viết : Lỗi mạng chấm than vàng và cách khắc phục thành công 100%

Lỗi 5: Bỏ thông báo, tin nhắn dưới góc phải màn hình

Đây thực ra không phải là lỗi mà là một thông báo của hệ thống khi bạn tắt tưởng lửa Windows, tắt Update hoặc nhắc nhở bạn Backup dữ liệu để tránh rủi do. Nhưng thực chất nó đang gây khó chịu cho người dùng, để loại bỏ thông báo này bạn làm như sau:

Nhấn vào Open Action Center nó có cái dòng Turn off hoặc hide thì click vào ví dụ như thế này

Tắt hoàn toàn thông báo của Action Center

Hoặc nếu như bạn muốn tắt hoàn toàn thông báo của Action Center đi thì có thể làm như sau:

Vào “Control Panel” [để chế độ Large icons cho dễ tìm] sau đó chọn “Notification Area Icons”  > tiếp theo chọn “Turn system icons on or off”

Turn system icons on or off

Tại mục “Action Center”, bạn lựa chọn là off > nhấn OK để thực hiện. Vậy là từ nay sẽ không có bất cứ thông báo nào của Action Center nữa.

Nguyên nhân: Không rõ

Cách khắc phục:

  1. Mở hộp thoại RUN, nhập regedit và nhấn Enter.
  2. Tìm theo đường dẫn: HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}\shell\Manage\command
  3. Trong đó có 1 file reg có tên là Default. Bạn click chuột phải và chọn Modify… , sau đó thay dòng lệnh cũ bằng dòng này %SystemRoot%\system32\mmc.exe %SystemRoot%\system32\CompMgmt.msc. Nếu vẫn không được thì Repair lại Windows nhé.

Lỗi 7: Lỗi Icon bị phóng to khi thoát Game

Trước kia mình có hay chơi game FiFa, đột kích và rất hay gặp lỗi này. Nguyên nhân là do game tự động đổi game đổi resolution khi bạn chơi, nhưng sau khi thoát game ra nó không trả lại resolution mặc định của máy tính.

Cách sửa lỗi: Chỉnh lại độ phân giải cho máy tính. [Nhấn chuột phải vào Desktop > chọn Screen resolution và đặt lại độ phân giải].

Hoặc..

Vào Start chọn Control Panel > chọn Hardware and Sound > chọn Display > chọn Adjust Resolution … chọn độ phân giải resolution nào có chữ [recommended].

Nếu như laptop của bạn sử dụng video chipset của Intel thì mở Utility của nó ra, trong phần “Display Setting” bạn chú ý đến mục “Aspect Ratio Option”, chọn “Full Screen [no border]” thay vì “Center Image” nhé.

Lỗi 8. Không cài được .Net Frameword

Nguyên nhân của lỗi này là do bạn chưa cài các phiên bản cũ .Net Frameword 2, 3, 3.5. Bởi vì ứng dụng này không có tính kế thừa, nên khi cài bản Net frameword 4 thì những tính năng trên bản 2,3.. sẽ không có.

Cách khắc phục: Download Microsoft .NET Framework đầy đủ phiên bản

Lỗi 9: Windows Explorer has stopped working” hay “Windows Installer has stopped working”.

Lỗi này chúng ta thường gặp trên Windows 7, khi bạn cài đặt, remove ứng dụng hoặc có thể do bạn update windows…

Windows Explorer has stopped working

Trong trường hợp này nếu như bạn nhấn vào “Debug” hoặc “Close program” thì tất cả các dữ liệu trong ứng dụng đó sẽ bị mất hết. Vì vậy cách khắc phục vấn đề này là vô hiệu hóa thông báo trên, bạn làm như sau:

  1. Mở hộp thoại RUN, nhập regedit và nhấn Enter.
  2. Tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE/SOFTWARE/Microsoft/QMClient/Windows/DisabledSessions

Tìm khung số [1] mình đã khoanh đỏ bạn xem nếu có khóa MachineThrottling, thì xóa nó đi. Cuối cùng  chúng ta khởi động lại máy tính để hoàn thành.

Lỗi 10. Không đặt Password được cho Windows

Một lỗi cũng rất hay gặp nữa đó chính là lỗi không thể đặt password cho windows và hiện lên thông báo “Windows cannot change your pasword”.

Cách xử lý:

  1. Nhấn chuột phải vào “My Computer” chọn “Manage”.
  2. Tại mục “System Tools” bạn chọn “Local Users and Groups” và bạn lựa chọn tiếp “Users” ở khung bên phải
  3. Tiếp theo nháy đúp vào Adminitrator.
  4. Bỏ dấu tích ở ô “User cannot change password” > sau đó nhấn Apply rồi Ok
  5. Tắt cái Manager này đi và reset lại máy tính và đặt mật khẩu lại cho máy tính nhé.
Các lỗi thường gặp ở phần cứng:

Khi sử dụng máy tính, ngoài các thông báo lỗi hiện ra khi bạn đang sử dụng các chương trình, còn khá nhiều lỗi khác xuất hiện ở dạng nền đen chữ trắng ngay khi vừa bật công tắt nguồn trên thùng máy. Tuyệt đại đa số các lỗi này phát sinh từ một linh kiện phần cứng trong máy hoặc hệ điều hành bị lỗi một số tập tin. Có trường hợp các lỗi này có thể tự khắc phục được, nhưng cũng có trường hợp phải nhờ những người có kinh nghiệm về phần cứng máy tính hoặc các dịch vụ sửa chữa máy tính.

Lỗi liên quan đến đĩa:

Các lỗi có nguyên nhân từ đĩa nói chung thường không liên quan các thiết bị khác, dễ nhận biết và thời gian khắc phục cũng khá nhanh.

Đầu tiên, đó là các lỗi mà nội dung của có nó một trong các từ boot, boot failed, master, slave, disk, insert. Các lỗi này cho biết máy tính không thể nạp được hệ điều hành trên ổ đĩa được thiết lập quyền ưu tiên cao nhất trong trình BIOS setup, hoặc tất cả các ổ đĩa đều không có [đôi khi bị lỗi] chương trình khởi động. Khi đó, bạn lần lượt lấy đĩa mềm [nếu có] và đĩa CD-ROM ra khỏi ổ đĩa, rút đĩa flash USB đang cắm trong máy rồi khởi động lại. Nếu lỗi trên vẫn còn, bạn truy cập trình BIOS setup [bấm phím Del, F1, F2… hoặc các phím khác do nhà sản xuất mainboard quy định], vào mục đầu tiên [nếu BIOS xếp dạng ngang] hoặc tìm vào phần Disk [nếu BIOS ở dạng menu lệnh] để kiểm tra xem máy có nhận diện được đĩa cứng không và cho nhận diện lại. Nếu không thấy, bạn tắt máy tính, mở nắp thùng máy, mở lại máy và lắng nghe xem có tiếng động phát ra từ đĩa cứng không. Hễ nghe được tiếng kêu rẹt rẹt là đĩa cứng đĩa bị hư phần cơ [phải thay đĩa cứng khác]; ngược lại, bạn kiểm tra lại 2 sợi cáp cắm vào đĩa cứng. Có thể ngồi [hoặc đứng] lên vật cách điện và đặt 1 ngón tay lên vỏ đĩa cứng xem đầu ngón tay có bị rung không. Nếu có rung nhưng vẫn không thấy đĩa cứng hiện diện trong BIOS, bạn kiểm tra lại cáp dữ liệu [cắm lại cáp, đổi sang đầu cáp còn lại, dùng cáp khác]. Nếu kết quả cuối cùng vẫn vậy thì có thể khẳng định bo mạch của đĩa cứng đã bị hư [đem đến các dịch vụ sửa đĩa cứng hoặc linh kiện máy tính để họ thay bo mạch khác.

Nếu không tiện vào BIOS, bạn có thể dùng các chương trình như Partition Magic có trên đĩa Hirent’s Boot để kiểm tra sự hiện diện của đĩa cứng [trừ trường hợp đĩa cứng bị hư phần cơ]. Một khi hệ thống vẫn nhận được đĩa cứng nhưng vẫn không khởi động được hệ điều hành, bạn hãy cài lại hệ điều hành.

Khi bạn lắp thêm đĩa cứng nhưng không cắm lại phần jumper master, slave thì BIOS có thể không nhận ra 2 ổ đĩa hoặc chỉ nhận được 1 ổ đĩa, như thế thì ổ đĩa chứa hệ điều hành cũng không được nạp.

Đối với một số loại mainboard, máy sẽ không nạp được hệ điều hành nếu đang cắm đĩa flash USB vào máy.

Lỗi mất tín hiệu màn hình:

Khi xảy ra lỗi này, các màn hình đời cũ sẽ chuyển sang màu trắng đục và mờ, hoặc màu đen và đèn báo màu vàng nhấp nháy, còn màn hình đời mới sẽ hiện thông báo giữa màn hình trong một khoảng thời gian ngắn rồi mất đi hoặc di chuyển khắp màn hình.

Gặp trường hợp này, đầu tiên bạn kiểm tra lại dây tín hiệu của màn hình cắm vào card màn hình onboard hoặc rời trên máy tính. Nếu mọi thứ vẫn ổn, bạn kiểm tra các thanh RAM [rút bớt các thanh RAM và chỉ giữ lại 1; hoán đổi vị trí cắm RAM, chuyển khe cắm], rút cáp nguồn và cáp dữ liệu ra khỏi ổ đĩa mềm để tránh trình trạng ổ đĩa mềm bị chập mạch, rút tiếp cáp của các thiết bị khác ra khỏi mainboard. Lúc này, trên mainboard chỉ còn lại CPU, RAM, card màn hình, bộ nguồn. Bạn kiểm tra khe cắm card màn hình [cắm chặt lại nếu thấy hở đầu cắm]; rút đầu cắm nguồn xuống mainboard của bộ nguồn và nối tắt 2 dây đen và xanh lá xem quạt của nó có quay không. Nếu bộ nguồn tốt và khi cắm card màn hình vẫn bình thường hoặc card màn hình onboard thì nhiều khả năng mainboard hoặc CPU đã bị hư, bạn phải đem đi bảo hành hoặc sửa ở các dịch vụ.

Các lỗi khác:

– Sai ngày: Tình trạng này do hết pin CMOS hoặc lỗi mainboard. Sau khi thay pin và điều chỉnh lại ngày, giờ mà lỗi trên vẫn còn thì bạn phải đem mainboard đi bảo hành, sửa.

– Bấm phím F1 để tiếp tục: Lỗi này xảy ra khi bạn rút ra và cắm lại các linh kiện phần cứng hoặc điều chỉnh sai các thông số trong BIOS. Khi gặp lỗi này, đầu tiên bạn vào BIOS, chọn các mục có chữ Default và bấm Enter rồi chọn Yes để trở về các thiết lập ban đầu. Nếu vẫn vậy, mainboard bị lỗi. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, một ổ đĩa hoặc card PCI bị lỗi làm phát sinh lỗi này.

– Lỗi màn hình xanh: Khi Windows khởi động không thành công và dừng lại ở màn hình màu xanh chứa nhiều nội dung, bạn có thể nghi ngờ RAM, mainboard hoặc driver của thiết bị nào đó bị lỗi. Lúc đó, để loại trừ khả năng lỗi phần mềm, bạn hãy cài lại Windows để kiểm tra nhận định lỗi phần cứng.

– Máy khởi động lại khi vừa vào Windows: Trường hợp này do một số file của hệ điều hành bị lỗi, hoặc lỗi driver của thiết bị. Bạn phải cài lại Windows.

– Lỗi có chữ missing: Khi các file khởi động của Windows bị hỏng, lỗi này sẽ phát sinh. Có thể khắc phục đơn giản bằng cách: khởi động máy bằng đĩa cài đặt Windows XP, bấm R để chọn chế độ cài đặt sửa lỗi [repair], chọn hệ điều hành bằng chỉ số hiện trước tên hệ điều hành [thường gõ chữ số 1]. Tại dấu nhắc lệnh hiện ra sau đó, lần lượt gõ 2 dòng lệnh [với E là ổ đĩa CD].

I. Nguyên nhân ổ cứng bị lỗi

Có vô vàn lý do dẫn đến việc chiếc ổ cứng của bạn bị lỗi. Từ  các nguyên nhân như trục trặc các thành phần khác đặc biệt là bộ nhớ RAM, những phần mềm kém chất lượng, Virus, tắt máy không đúng cách…hoặc là do bộ cơ của chính đĩa cứng bị hỏng đều có thể là nguyên nhân làm cho chiếc ổ cứng của bạn bị hỏng. Khiến cho bạn bị mất dữ liệu. Chính vì thế bạn nên thường xuyên sao lưu dữ liệu [Các sao lưu dữ liệu sẽ được  suachualaptop24h.com giới thiệu vào một bài viết khác ].

 1. Lỗi do phần cứng của ổ đĩa

Một ổ đĩa được tạo nên từ nhiều đĩa từ gọi là platter, chúng quay liên tục và trên đó có các rãnh từ chứa thông tin. Dữ liệu được khai thác từ đĩa từ bằng một đầu đọc nhỏ nằm sát mặt đĩa nhưng không chạm hẳn vào, đầu đọc này di chuyển rất nhanh. Cấu trúc tổng thể này phải đảm bảo hoạt động cực nhanh và đặc biệt chính xác. Trên lý thuyết, tốc độ quay của đĩa từ phải đạt trung bình từ 5400 vòng/phút đến 7200 vòng/phút đối với các loại ổ thông dụng và đôi khi lên tới 10.000-15.000 vòng/phút đối với những dòng cao cấp. Trong khi đó, đầu đọc thể di chuyển giữa các vùng đĩa còn nhanh hơn và gần như tức thì. Việc đĩa cứng hỏng cơ bản do chúng được cấu thành từ những thành phần cơ học chuyển động như vậy. Sau một thời gian dài, các motor, trục sẽ bị ăn mòn và hư hại. Tuy nhiên lý do gây hỏng đĩa cứng nhiều nhất lại chính là những chấn động vật lý từ bên ngoài. Lấy ví dụ trong khi đang hoạt động hết tốc lực, nếu ổ đĩa bị rung hoặc va chạm đột ngột, có nhiều khả năng đầu đọc sẽ chạm vào mặt đĩa gây xước bề mặt từ lẫn lệch vị trí chính xác của chính đầu đọc dữ liệu dẫn tới nhiều rắc rối khác sẽ nối tiếp nhau phát sinh.

Có một điều khá may mắn là những ổ đĩa hiện đại thường được bảo vệ khá tốt tránh khỏi những dạng tác động này khi đầu đọc đang dịch chuyển bên trong. Một trong những phương thức an toàn này chính là việc đưa đầu đọc về vị trí an toàn cách xa mặt đĩa từ và hạ tốc độ quay của motor khi không có lệnh truy cập dữ liệu của hệ thống. Một ổ đĩa cứng không hoạt động rất khó bị hư hại do tác động vật lý.

Motor điện chịu trách nhiệm quay đĩa từ cũng là một yếu tố gây hỏng đĩa cứng sau thời gian dài sử dụng. Những vòng đệm từ bị mòn đi sẽ khiến tốc độ quay giảm và hệ quả tất yếu là tốc độ đọc/ghi và tìm kiếm dữ liệu của đĩa cứng giảm hẳn.

Thêm vào đó, mọi đĩa cứng đều có hệ thống lọc khí đầu vào để đảm bảo áp suất bên trong nó vừa đủ cho đầu đọc nằm ở đúng khoảng cách so với đĩa từ. Nếu bộ phận này có vấn đề, bụi bặm hoặc vật thể lạ có nhiều cơ họi lọt qua và gây rắc rối lớn cho dữ liệu của bạn,

 Khi ổ cứng của bạn bị lỗi phần cơ thì việc sửa ổ cứng hầu như không khả thi. Biện pháp tốt nhất là bạn hãy sử dụng ổ cứng  đúng phương pháp, thường xuyên sao lưu dữ liệu.

Chính vì thế mà bạn nên hạn chế di chuyển máy tính trong khi nó đang được bật. Những đĩa cứng của máy tính xách tay và một vài loại thiết bị điện tử di động khác có cơ chế bảo vệ tốt hơn rất nhiều so với máy tính để bàn nhưng điều đó không có nghĩa là chúng không chịu bất cứ ảnh hưởng nào.

 

BadSector [khoảng hư hỏng] là một khoảng đĩa không còn khả năng tiếp nhận dữ liệu. Có nhiều lý do để phát sinh yếu tố này tuy nhiên nó sẽ khiến hệ điều hành của bạn không sử dụng khoảng đĩa cứng bị đánh dấu lỗi này. Nếu đĩa cứng đang được sử dụng hoặc đang định dạng thì Bad Sector không phải là vấn đề vì các phần mềm định dạng thường tự động đánh dấu vị trí Bad Sector và tránh sử dụng chúng về sau này.

Những thế hệ ổ đĩa hiện đại được nhà sản xuất tặng kèm những sector dự phòng để thay thế khi cần thiết. Điều này cũng giúp cho những giới hạn của công nghệ chế tạo ổ cứng vốn không đảm bảo 100% đĩa cứng xuất xưởng là hoàn hảo. Khi đĩa cứng được định dạng, những Bad Sector sẽ bị đánh dấu và Sector dự phòng sẽ được đưa vào sử dụng thay thế.

Rắc rối chính của những Bad Sector chính là khi những sector tốt bị chuyển thành Bad Sector sẽ khiến cho dữ liệu lưu trữ trong chúng bị lỗi hoặc biến mất. Hệ điều hành trong trường hợp này sẽ tự động tìm các chuyển sector dự phòng vào thay thế và điều này nghiễm nhiên dẫn tới việc mất mát thông tin từ những gói dữ liệu lớn và nghiêm trọng hơn là hệ thống có thể bị sụp nếu Bad Sector rơi đúng vào vị trí của các tập tin quan trọng. Có hai loại Bad Sector khác nhau:

– Các Bad Sector được tạo ra chủ yếu do lỗi phần mềm hoặc trục trặc đầu đọc/ghi của đĩa cứng. Việc dữ liệu được “thả” xuống đĩa từ không chính xác sẽ khiến hệ điều hành không nhìn nhận chính xác và tự động đánh dấu Bad Sector. Những loại Bad Sector này có thể được khôi phục sau khi bạn xóa toàn bộ dữ liệu triệt để ví dụ như format cấp thấp.

– Bad Sector sinh ra do trục trặc vật lý thường là dấu hiệu nhận biết việc lây lan nhanh chóng do một khi đầu đọc hoặc tác nhân vật lý bên trong đĩa cứng có vấn đề, nó sẽ liên tục tạo ra các tổn thất cho cơ cấu đĩa từ của ổ cứng. Khi đó, với cơ chế thay thế tự động ,các sector dự phòng sẽ được dồn lên liên tục khiến cho nhiều phần mềm kiểm tra khó lòng nhận ra đúng lỗi. Dĩ nhiên sau khi hết sector dự phòng thì trục trặc thực sự sẽ bắt đầu. Trong trường hợp này, người dùng vẫn có thể nhận ra để đề phòng do đĩa cứng cực kì thiếu ổn định. Nếu bạn thường xuyên mất mát dữ liệu hoặc thấy có tiếng động lạ, hãy huy động đĩa quang hoặc ổ cứng khác để lưu toàn bộ dữ liệu ra trước khi ổ cứng hiện hàng “chết” hẳn.

Tùy theo nguyên nhân đã nói trên mà ta có các khắc phục khác nhau:

– Đối với lỗi phần mềm thì việc khắc phục khá đơn giản, bạn chỉ cần sao lưu dữ liệu rồi format ổ cứng bằng chương trình format của DOS hay Windows là xong. Quá trình này gọi là format cấp cao [High-level format] và có hai hình thức:

Quick Format [định dạng nhanh]: Đơn thuần là xóa vị trí lưu trữ của dữ liệu trong bảng quản lý tập tin để hệ điều hành hoặc các phần mềm có thể ghi đè dữ liệu mới lên các dữ liệu cũ.

Normal Format [định dạng thường]: Xóa bỏ các dữ liệu cũ và đồng thời kiểm tra phát hiện các sector hư hỏng về mặt vật lý để đánh dấu chúng nhằm tránh việc vô tình sử dụng đến trong các phiên làm việc sắp tới.

Sau khi format cấp cao, các bad sector do phần mềm gây ra sẽ được phục hồi lại thành sector tốt. Nếu chúng vẫn còn thì đó chính là các bad sector về mặt vật lý.

– Đối với bab sector vật lý do ổ cứng đã sử dụng lâu năm, bạn cần khắc phục bằng cách format cấp thấp [Low level format] để phân chia lại track và sector cho phù hợp với vị trí mới giữa bề mặt đĩa và đầu từ ghi/đọc. Bạn chỉ nên dùng các phần mềm của chính hãng sản xuất để format cấp thấp [cũng có các phần mềm của hãng khác nhưng có thể các phần mềm này không nhận biết đúng các thông số của ổ đĩa cứng khi tiến hành định dạng lại].

Bạn có thể sử dụng chức năng format cấp thấp có sẵn trên một số BIOS hay sử dụng một trong các chương trình format cấp thấp có trong đĩa Hiren’s BootCD phù hợp với ổ cứng của mình.

Format cấp thấp sẽ phát hiện các sector hỏng trên đĩa cứng và sẽ giấu chúng về mặt vật lý bằng cách loại bỏ các sector hỏng khỏi danh sách quản lý của mạch điều khiển ổ đĩa, để tất cả các chương trình [kể cả hệ điều hành] không sử dụng được các sector này. Do đó, mỗi lần format cấp thấp, có thể dung lượng đĩa hữu dụng sẽ bị giảm [nếu có thêm sector hỏng mới]. Tuy nhiên, quá trình format cấp thấp là một quá trình ghi đọc đĩa toàn diện và trên toàn bộ bề mặt vật lý của đĩa, nên có thể nói đây cũng là một quá trình kiểm tra tình trạng hoạt động khá nặng nề đối với các ổ đĩa cũ [ổ nào quá “yếu” thì có thể “tắt thở” luôn do không chịu nổi thử thách]. Do đó, không nên format cấp thấp nhiều lần, mà chỉ thực hiện khi thật cần thiết.

Về nguyên tắc, các ổ đĩa mới không được có bad sector [nếu có thì phải mang đi bảo hành ngay] và bạn chỉ nên sử dụng tiếp tục các ổ cứng đã bị bad sector nếu số lượng các sector này cố định, không tăng theo thời gian sử dụng. Nếu số lượng các bad sector tăng dần sao mỗi lần format thì bạn nên thải bỏ vì dữ liệu của bạn có nguy cơ bị mất bất cứ lúc nào.

Lỗi mạng:

Lỗi wifi có dấu chấm than màu vàng khi cắm dây mạng vào máy tính khiến người dùng không truy cập được mạng có nhiều nguyên nhân, có thể do dây mạng bị lỗi, có thể lỗi ở nhà cung cấp mạng, và cũng có thể lỗi IP trùng lặp, …

Sửa lỗi mạng bị dấu chấm than vàng khi cắm dây mạng, bắt wifi

Hiện tượng này xuất hiện trên bất kỳ hệ điều hành Windows nào. Nếu sử dụng win 10, lỗi mang có dấu chấm than  hay lỗi wifi Limited trên Win 10 cũng thường xuyên xảy ra và khiến bạn khá khó chịu.

LỖI WIFI CÓ DẤU CHẤM THAN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Bước 1: Bạn kiểm tra, xem dây mạng, đầu nối dây mạng có bị lỗi không, bằng cách thay đầu dây khác sau đó lắp lại.

Bước 2: Tiến hành Update Driver mạng Lan mới nhất bằng cách truy cập vào Computer –>Manage –>Device maneger. Sau đó tìm đến Network adapter phải chuột vào Driver phía dưới và chọn Update Driver Sofware để Windows tìm và cài đặt Driver mới nhất.

Bước 3: Nếu vẫn chưa được các bạn thao tác như sau vào Network and sharing Center bằng cách truy nhập và Control panel và chọn Network and sharing Center.

Sau đó chọn Change adapter Setting

Phải chuột vào Card mạng LAN và chọn Properties như hình dưới

Một cửa sổ hiện ra bạn nhấn đúp chuột vào Internet Protocol Version 4…

Tiếp theo, bạn tích vào 2 dòng như hình dưới sau đó nhấn OK để xác nhận

Bước 4: Vào Network and Sharing Center tương tự như bước 3. Bạn phải chuột vào mạng LAN và chọn Diagnose

Windows sẽ tự động tìm kiếm và sửa lỗi.

Lỗi kết nối mạng:Khi đang duyệt web mà thấy thông báo “The page cannot be displayed” [trang không hiển thị được] thì có thể kết nối mạng của đã hỏng. Những cách sau đây sẽ giúp phục hồi lại kết nối trước khi phải gọi tới hỗ trợ của nhà cung cấp.

1. Khởi động lại kết nối

Cách đơn giản nhất là bấm chuột phải vào biểu tượng Local Area Connection trên khay hệ thống [hoặc vào bằng cách bấm chuột phải ở icon My Network Places > chọn Properties > Disable. Sau đó, bấm Enable lại.

Nếu cách này không được, người dùng có thể thử các biện pháp liên quan đến địa chỉ IP:

2. Lấy lại địa chỉ IP

Nếu thuê bao DSL hay cáp, bạn có thể đang dùng địa chỉ IP động – có nghĩa là địa chỉ kết nối PC với Internet sẽ thay đổi mỗi lần đăng nhập. Địa chỉ này được chỉ định nhờ giao thức DHCP. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, DHPC có thể không cấp địa chỉ mới khi máy khởi động và bạn sẽ “kẹt” với địa chỉ IP cũ và không kết nối được Internet.

Dù hệ thống kết nối trực tiếp qua modem hay router, bước đầu tiên bạn phải làm là lấy một địa chỉ IP được chỉ định bằng cách nhấn chuột phải vào biểu tượng kết nối mạng trên khay hệ thống, chọn Repair. Windows sẽ tự động loại bỏ địa chỉ cũ và yêu cầu địa chỉ mới từ router hoặc nhà cung cấp dịch vụ [phụ thuộc vào cách PC được kết nối]. Phần lớn các trường hợp, cách này khá hiệu quả. Nhưng nếu không khắc phục được, bạn phải giải quyết bằng tay.

Nhấn vào menu Start > Run > gõ cmd. [Trong Windows Vista, chỉ cần gõ cmd vào hộp thoại Start Search]. Ở dấu nhắc đợi lệnh trên màn hình DOS, gõ ipconfig để xem địa chỉ IP hiện tại, subnet mask và gateway mặc định cho tất cả các adapter. Các adapter khác có thể bao gồm card Wi-Fi và Bluetooth, mặc dù chúng sẽ xuất hiện trong trạng thái không kết nối.

Bản thân câu lệnh này chỉ hiển thị thông tin chứ không làm được gì. Muốn lấy một địa chỉ IP khác, hãy gõ thêm tham số /release và /renew sau chữ ipconfig và một dấu cách. ipconfig /release sẽ điều khiển máy chủ DHCP xóa địa chỉ IP hiện có của tất cả các adapter, dù là mạng Ethernet hay không dây. Sau đó, lệnh ipconfig /renew nếu thành công thì một địa chỉ IP mới, một subnet mask mới và một gateway mặc định mới sẽ xuất hiện.

3. Kiểm tra cache DNS

Khi bạn vẫn kết nối được Internet nhưng không thể vào một trang nào đó, có thể trục trặc ở cache máy khách DNS gây ra điều này. DNS đã dịch tên văn bản tên miền Internet thành số IP. Ví dụ Amazon.com trở thành 207.171.171.132. Cache lưu một hồ sơ về các trang bạn đã ghé qua để lần sau, khi vào tiếp, sẽ tải nhanh hơn. Đôi khi, một phần của file bị hỏng và khiến PC không thể tìm lại nơi lưu trữ. Xóa cache chính là cách giải quyết vấn đề này.

Gõ dòng lệnh ipconfig /displaydns để xem danh sách các tranh đã ghé qua. Nếu không có tên trang web mà bạn cần vào thì gõ tiếp ipconfig /flushdns để xóa danh sách này. Sau đó, gõ lại địa chỉ web trên trình duyệt.

4. Dùng thêm các tham số khác của Ipconfig

Ipconfig có nhiều tham số khác dành cho việc xử lý rắc rối ở cấp độ cao hơn, và nếu bạn may mắn thì sẽ không bao giờ cần đến chúng. Gõ ipconfig /? để nghiên cứu thêm.

5. Ping địa chỉ IP

Cũng trong cửa sổ DOS, lệnh ping làm vai trò xác định kết nối mạng của máy tính. Việc ping này sẽ gửi gói dữ liệu tới host, có thể ví von giống như tàu ngầm truyền sóng âm tới một vật thể dưới nước để xác định khoảng cách, lệnh ping ước lượng thời gian đi hai chiều của gói tin, đưa nó về và hiển thị bất kỳ tình trạng mất gói tin nào.

Trước hết, nhìn lại địa chỉ IP của máy tính [ví dụ 127.0.0.1] và gõ ping 127.0.0.1 ở dấu nhắc đợi lệnh, đợi vài giây chờ phản hồi. Windows sẽ cố gắng ping đến card mạng của hệ thống xem thiết bị có hoạt động không. Nếu bạn nhận lại được gói tin nghĩa là adapter mạng hoạt động ổn. Giờ ping đến một địa chỉ ngoài bằng cách gõ vào đó, ví dụ ping google.com. Nếu có gói tin trả lại, kết nối mạng của bạn đã được thiết lập.

Tuy nhiên, nếu không nhận được gói tin này, bạn hãy thử ping địa chỉ IP của gateway mặc định. Nếu cách này cũng không được, phần cứng [modem, router, dây nối] của bạn có vấn đề và phải kiểm tra lại.

6. Kiểm tra phần cứng

Nếu máy tính nối trực tiếp với modem DSL, hãy kiểm tra các dây nối được gắn chặt với các điểm nối, đèn modem phải sáng. Kiểm tra lại cổng Ethernet trên PC xem đèn có sáng không. Nếu đèn tắt trong khi cáp được nối vào máy tính [bật điện] thì có nghĩa là phải thay cổng Ethernet.

Nếu đèn sáng mà vẫn không có kết nối, hãy tắt các thiết bị mạng của bạn và đợi một lát rồi bật lại. Cần làm theo các trình tự sau đây. – Tắt PC, rút dây điện của modem. Nếu đang dùng router thì tháo dây điện của router. – Sau đó khởi động lại modem. Sau khi nó đã khởi động xong và có đèn báo kết nối, hãy bật router và đợi router khởi động lại.

– Khi hoàn thành việc này, bật PC, mở trình duyệt để kiểm tra kết nối.

Video liên quan

Chủ Đề