4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta

Theo Cổng thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vùng kinh tế trọng điểm được Đảng và Nhà nước xác định là vùng động lực làm đầu tàu, lôi kéo sự phát triển của các vùng khác trên cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ tốt nhất các điều kiện để phát triển, có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta

Khu Công nghệ cao TP HCM. Ảnh: Quỳnh Trần

Câu 1: Cả nước hiện có mấy vùng kinh tế trọng điểm?

a. 2

b. 3

c. 4

Lê Nam (tổng hợp)

Theo ấn phẩm Tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2011-2017 của Tổng cục Thống kê, cả nước có bốn vùng kinh tế trọng điểm gồm: Bắc Bộ, Trung Bộ, phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long. Bốn vùng kinh tế trọng điểm có 24 tỉnh, thành; diện tích trên 90.000 km2 (chiếm 27,4% diện tích cả nước) với dân số chiếm 51% cả nước.

Còn theo Cổng thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các vùng kinh tế trọng điểm nằm trong các vùng có lịch sử phát triển lâu đời, có tiềm năng phát triển to lớn. Vùng kinh tế trọng điểm là trung tâm của đầu mối giao thương bằng cả đường biển, đường sắt và đường hàng không của cả nước với quốc tế.

Cảng Hải Phòng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Ảnh: Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng

Câu 2: Vùng kinh tế trọng điểm nào rộng nhất?

a. Bắc Bộ

b. Trung Bộ

c. Phía Nam

Có nhiều cách chia lãnh thổ nước ta thành nhiều vùng khác nhau? Trong đó, phổ biến quen thuộc nhất được đề cập trong sách giáo khoa địa lý lớp 12 là phân chia thành 7 vùng kinh tế của Việt Nam. 7 vùng trọng điểm này gồm những tỉnh nào? Hãy cùng VinaHi tìm hiểu chi tiết dưới đây!

Việt Nam được chia thành 7 vùng kinh tế trọng điểm sau:

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam: Trung du và miền núi phía Bắc

Trung du và miền núi phía Bắc gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình và Quảng Ninh. Chia thành 2 nhóm chính: Tây Bắc và Đông Bắc.

Tổng diện tích của các tỉnh phía bắc trung du và các vùng núi phía Bắc là 100.965 km², tổng dân số ngày 1 tháng 4 năm 2019 là 13.853.190 người, mật độ đạt 137 người/km².

Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý rất đặc biệt, mạng lưới giao thông được đầu tư hoàn thiện giúp cho việc giao lưu với các vùng trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là lãnh thổ có diện tích lớn nhất trong các vùng kinh tế, gồm 14 tỉnh.

Vùng trung du và miền núi phía bắc giáp các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc và phía tây giáp với Lào, phía nam và đông nam giáp đồng bằng sông Hồng và duyên hải Trung Bắc Bộ.

Vùng trung du và miền núi phía bắc chủ yếu là đồi, núi thấp và cao nguyên. Đất liền bao gồm đất và đất feralit đỏ vàng và đất phù sa được bồi đắp lên bởi các dòng sông. Vùng núi mật độ dân cư thấp, canh tác còn kém phát triển nên hiệu quả chưa cao. 

Ở vùng trung lưu, điều kiện phát triển thuận lợi hơn, do giao thông thuận tiện, trình độ canh tác được nâng cao nên năng suất lao động tốt hơn, các cây trồng chính như chè, hồi, cây cận nhiệt đới, cây ăn quả, cây trồng đều phát triển. Các loại ngũ cốc thường được trồng là lạc, đậu tương, ngô và sắn.

Trung du và miền núi phía Bắc giàu tài nguyên thiên nhiên, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, có thế mạnh về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thủy điện và nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt, ôn đới, phát triển du lịch.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam: Đồng bằng Bắc Bộ hoặc Đồng bằng Sông Hồng

Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng là vùng hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình ở miền Bắc Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng gồm 10 tỉnh, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương, 8 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình.

Toàn vùng có diện tích hơn 20.973 km², tương ứng với khoảng 7% tổng diện tích cả nước.

Dân số của Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22.543.607 người (số liệu thống kê tính đến ngày 01/04/2019), bằng khoảng 22% tổng dân số cả nước, bình quân khoảng 1.060 người/ km², đây là khu vực có mật độ dân cư đông đúc nhất Việt Nam.

Đồng bằng sông Hồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây lương thực, có đất phù sa màu mỡ được bồi đắp hàng năm. Dân cư có trình độ canh tác lâu đời, biết ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp. Cây trồng chính là lúa cao sản năng suất cao, trồng các loại rau ngắn ngày như bắp cải, su hào.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam: Duyên hải Bắc Trung Bộ

Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

Diện tích khoảng 5,15 triệu hecta (tỷ lệ tương đương 10,5% diện tích cả nước), với hơn 10,5 triệu dân (chiếm 15,5% dân số cả nước), bình quân 204 người/km².

Vùng Bắc Trung Bộ có địa hình bằng phẳng, hẹp, chủ yếu là đồi núi. Thời tiết và khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên có bão, lũ lụt và gió Lào. Trình độ lao động còn thấp, công nghệ tiên tiến chưa được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chính là: mía đường, cây có múi như bưởi, cam…Do bờ biển kéo dài nên lượng thủy sản do đánh bắt và nuôi trồng cũng chiếm tỷ trọng đáng kể so với cả nước.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam: Duyên hải Nam Trung Bộ

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận và Ninh Thuận.

Diện tích hơn 45.000 km² (chiếm 13,6% so với diện tích cả nước) với hơn 10 triệu người (10,7% so với tổng dân số cả nước), mật độ dân số trung bình 230 người/km² .

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ và bờ biển có nhiều vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. 

Trình độ canh tác của người dân được nâng cao, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nơi đây có điều kiện kinh tế khá do có hệ thống giao thông thuận lợi, có nhiều  thành phố và thị xã trải dọc ven các bờ biển. 

Nông sản chủ yếu là lúa và cây ăn quả lâu năm , cây công nghiệp ngắn ngày như mía đường, là nơi có giá trị  thủy hải sản nuôi trồng cao nhất của cả nước.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế của Việt Nam: Trung du và miền núi phía Bắc

Khu vực Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông, Lâm Đồng.

Tây Nguyên có 5 tỉnh với diện tích gần 5,5 triệu ha (chiếm 16,4% so với diện tích cả nước) với gần 5,7 triệu dân (chiếm 5,9% tổng dân số cả nước) , trung bình 104 cư dân trên một km vuông.

Vùng Tây Nguyên có cao nguyên badan rộng lớn và địa hình đa dạng. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa mưa, mùa khô. Nơi đây vẫn còn phương thức canh tác lạc hậu, hiệu quả thấp. Công nghiệp chế biến vẫn chưa được thúc đẩy mặc dù giao thông tương đối thuận lợi. Các sản phẩm nông nghiệp chính là cà phê, cao su, chè, v.v.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế của Việt Nam: Vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh – thành phố trực thuộc trung ương: TP.HCM và 5 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.

Theo số liệu hiện tại từ năm 2019 theo thống kê của Tổng cục Việt Nam. Tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người (không kể nhân khẩu tạm trú) trên diện tích 23.564,4 km², mật độ dân số trung bình là 706 người / km², tương ứng với 18,5% dân số cả nước.

Vùng Đông Nam Bộ có địa hình thuận lợi để phát triển nông nghiệp, có một vùng Badan rộng lớn, đất phù sa xám màu mỡ và địa hình khá bằng phẳng. Do sự phát triển của giao thông vận tải, địa hình thuận lợi nhiều nhà máy chế biến được xây dựng. Có những thành phố lớn, dân cư đông đúc, trình độ canh tác nông nghiệp cao, biết ứng dụng thành quả của khoa học kỹ thuật và sản xuất, trồng trọt.Các sản phẩm nông nghiệp chính như cà phê, điều, cao su,… các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như đậu tương, mía đường.

4 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta
7 vùng kinh tế của Việt Nam: Đồng bằng Sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.

Năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng có tổng diện tích là 40.547,2 km² và tổng dân số là 17.367.169 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng với gần 18% dân số cả nước.

Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện thuận lợi do được bồi đắp nhiều phù sa để phát triển cây nông nghiệp quan trọng nhất ở nước ta. Vịnh biển nông và ngư trường rộng là những điều kiện chính để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa cao sản có năng suất cao, các loại cây trồng ngắn ngày như mía, lạc, đậu, trong khi thủy sản chủ yếu chính là tôm và các loại cá da trơn.

>>>Xem thêm: Tóm tắt về Lý thuyết kinh tế vĩ mô

Tóm lại 7 vùng kinh tế của Việt Nam quan trọng nhất là: Trung du và miền núi Bắc Bộ (Đông Bắc và Tây Bắc), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng, vùng có nền kinh tế phát triển nhất là Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Nam Trung Bộ.

Trên đây là những thông tin chia sẻ kiến thức về 7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, nếu bạn có nhu cầu làm website chia sẻ kiến thức về kinh tế địa lý có thể liên hệ Công ty thiết kế web VinaHi theo thông tin dưới đây:

  • Trụ sở: 676/26 Võ Văn Kiệt, Phường 1, Quận 5, Hồ Chí Minh
  • Văn phòng: 842/1/114 Nguyễn Kiệm, P.3, Q.Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
  • Chi nhánh Quận 12: 168/28/2 Tân Chánh Hiệp 35, P. Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Hồ Chí Minh
  • Chi nhánh Tân Bình: 41 Ba Vân, Phường 14, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • CN Quảng Ngãi: 13 Cao Bá Quát, Nghĩa Chánh Nam, QuảngNgãi
  • Điện thoại: 0786 62 0786
  • Email: