Định lượng calci toàn phần máu là gì

    Tăng canxi máu dù gây ra bởi nguyên nhân nào cũng có thể hoàn toàn không có triệu chứng, hoặc được biểu hiện với các triệu chứng mơ hồ như: lú lẫn, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đau xương, tổn thương ống thận, rối loạn nhịp tim, khát nước thường xuyên, đi tiểu nhiều... Các bệnh cảnh lâm sàng này rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ có xét nghiệm canxi máu mới giúp phát hiện tình trạng này.

Canxi cần thiết cho hoạt động co cơ, dẫn truyền thần kinh, giải phóng hormone, và đông máu. Ngoài ra, nồng độ canxi là cần thiết cho các quá trình trao đổi chất khác nhau.

Duy trì lượng canxi cơ thể (để tránh hạ canxi máu Hạ canxi máu Hạ canxi máu là nồng độ calci huyết thanh 8,8 mg/dL ( 2,20 mmol/L) trong khi nồng độ protein huyết tương bình thường hoặc nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh 4,7 mg/dL ( 1,17 mmol/L). Nguyên... đọc thêm hoặc là tăng canxi máu Tăng canxi máu Tăng canxi máu là nồng độ calci huyết thanh > 10,4 mg/dL (> 2,60 mmol/L) hoặc canxi ion hóa huyết thanh > 5,2 mg/dL (> 1,30 mmol/L). Các nguyên nhân chính bao gồm cường tuyến cận giáp, ngộ độc... đọc thêm ) phụ thuộc vào

  • Chế độ ăn uống bổ sung canxi

  • Hấp thu canxi từ đường tiêu hóa

  • Bài tiết canxi từ thận

Trong một chế độ ăn cân bằng, khoảng 1000 mg canxi được ăn vào mỗi ngày và khoảng 200 mg/ngày được tiết vào đường tiêu hóa qua đường mật và bài tiết qua tiêu hóa khác. Tùy thuộc vào nồng độ của hormone tuyến cận giáp (PTH) và vitamin D hoạt động, 1,25(OH)2D (1,25-dihydroxycholecalciferol, calcitriol) trong tuần hoàn, khoảng 200 đến 400 mg canxi được hấp thu từ ruột mỗi ngày (xem thêm Thiếu vitamin D Sự thiếu hụt và sự phụ thuộc vào vitamin D Tiếp xúc không đầy đủ với ánh sáng mặt trời dẫn đến thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt làm giảm khoáng hóa xương, gây bệnh còi xương ở trẻ em và chứng nhuyễn xương ở người lớn và có thể góp phần... đọc thêm ). Còn lại 800-1000 mg xuất hiện trong phân. Cân bằng canxi là nhờ duy trì qua bài tiết canxi tại thận khoảng 200mg/ngày, phụ thuộc vào nồng độ PTH và calcitonin.

Cả nồng độ canxi ngoài tế bào và trong tế cao được điều hòa chặt chẽ bởi kênh vận chuyển canxi 2 chiều qua màng tế bào và cơ quan trong tế bào, ví dụ như mạng lưới nội sinh chất, mạng lưới sarcoplasmic của tế bào cơ và trong ty thể.

Canxi ion hóa là dạng hoạt động sinh lý. Canxi ion tương bào được duy trì trong khoảng micromol (< 1/1000 nồng độ huyết thanh). Canxi ion hóa vai trò là chất truyền tin thứ 2 trong tế bào, bao gồm sự co cơ, kích thích và co cơ trong cơ tim và cơ trơn, kích hoạt protein kinase và phosphoryl hóa enzym. Canxi cũng tham gia vào các hoạt động truyền tin khác trong tế bào, chẳng hạn như cAMP (cyclic adenosine monophosphate) và inositol 1,4,5-triphosphate, và do đó trung gian phản ứng tế bào với nhiều hormon, bao gồm epinephrine, glucagon, vasopressin (ADH), secretin, và cholecystokinin.

Mặc dù có vai trò quan trọng trong tế bào, khoảng 99% canxi cơ thể ở trong xương, dưới dạng chính là hydroxyapatite crystal. Khoảng 1% canxi trong xương trao đổi tự do với dịch ngoại bào và, vì thế có hiệu lực đệm thay đổi trong cân bằng canxi.

Bình thường nồng độ canxi huyết thanh toàn phần từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L). Khoảng 40% lượng canxi máu liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. 60% còn lại bao gồm canxi ion hóa cộng canxi kết hợp với phosphate và citrate. Tổng canxi (tức là canxi liên kết với protein, kết hợp,canxi ion hóa) thường được xác định bằng định lượng xét nghiệm lâm sàng.

Tuy nhiên, lý tưởng, canxi ion hoá (hoặc tự do) nên được ước tính hoặc đo vì đây là dạng canxi hoạt tính sinh học trong huyết tương và bởi vì nồng độ trong máu không phải luôn tương quan với tổng canxi huyết tương.

  • Canxi ion hóa thường được ước đoán khoảng 50% tổng canxi huyết thanh.

  • Canxi ion hóa có thể ước tính, dựa trên tổng lượng canxi huyết thanh và albumin huyết thanh (xem ).

  • Xác định trực tiếp canxi ion hóa, do những khó khăn về kỹ thuật, thường bị hạn chế ở những bệnh nhân nghi ngờ thay đổi đáng kể protein liên kết canxi.

Nồng độ canxi ion hóa huyết thanh bình thường thay đổi giữa các phòng xét nghiệm, nhưng điển hình từ 4,7 đến 5,2 mg/dL (1,17 tới 1,30 mmol/L).

Điều hòa chuyển hóa canxi

Chuyển hóa của canxi và phosphat (xem Tổng quan về Rối loạn nồng độ Phosphat Tổng quan về rối loạn nồng độ phosphat Phospho là một trong những yếu tố nhiều nhất trong cơ thể con người. Phần lớn photpho trong cơ thể được kết hợp với oxy như phosphate. Khoảng 85% trong số khoảng 500-700g phosphate trong cơ... đọc thêm ) có quan hệ mật thiết. Sự điều chỉnh cân bằng bilan canxi và phosphate chịu ảnh hưởng lớn bởi nồng độ PTH, vitamin D, và ở mức độ thấp hơn là calcitonin. Nồng độ canxi và phosphat cũng liên quan đến khả năng phản ứng hóa học để hình thành canxi phosphat. Bình thường hàm lượng canxi và phosphat trong mẫu phẩm ước tính < 60 mg2/dL2 (< 4.8 mmol2/L2); khi mẫu phẩm vượt quá 70 mg2/dL2 (5.6 mmol2/L2), kết tủa của tinh thể canxi phosphat trong mô mềm có khả năng nhiều hơn. Sự vôi hóa tổ chức mạch máu tăng nhanh bệnh xơ vữa mạch máu và có thể xuất hiện khi canxi và phosphat thấp hơn (> 55 mg2/dL2 [4.4 mmol2/L2]), đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm

Định lượng calci toàn phần máu là gì
.

Hormone cận giáp

Hormone cận giáp do tiết ra. Nó có nhiều tác dụng, nhưng có lẽ quan trọng nhất là phòng chống hạ canxi máu Hạ canxi máu Hạ canxi máu là nồng độ calci huyết thanh 8,8 mg/dL ( 2,20 mmol/L) trong khi nồng độ protein huyết tương bình thường hoặc nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh 4,7 mg/dL ( 1,17 mmol/L). Nguyên... đọc thêm . Các tế bào cận giáp nhạy cảm với giảm canxi huyết thanh và đáp ứng lại, giải phóng hormone PTH vào tuần hoàn. PTH làm tăng canxi huyết thanh trong vài phút bằng cách tăng tái hấp thu canxi từ thận và ruột, và nhanh chóng huy động canxi và phosphat từ xương (tái hấp thu xương). Sự bài tiết canxi từ thận thường đồng thời với natri và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tương tự quản lý vận chuyển natri trong ống lượn gần. Tuy nhiên, PTH tăng khả năng tái hấp thu canxi ở ống thận không phụ thuộc vào natri.

PTH cũng làm giảm sự hấp thu phosphat tại thận và do đó làm tăng mất phosphat tại thận. Sự mất phosphate trong ống thận ngăn ngừa sự tan trong canxi và phosphat trong huyết tương do nồng độ canxi tăng lên khi đáp ứng với PTH.

PTH cũng làm tăng canxi huyết thanh bằng cách kích thích chuyển vitamin D Sự thiếu hụt và sự phụ thuộc vào vitamin D Tiếp xúc không đầy đủ với ánh sáng mặt trời dẫn đến thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt làm giảm khoáng hóa xương, gây bệnh còi xương ở trẻ em và chứng nhuyễn xương ở người lớn và có thể góp phần... đọc thêm sang dạng có hoạt tính nhất, calcitriol. Dạng vitamin D này làm tăng tỉ lệ phần trăm lượng canxi của thức ăn được hấp thu bởi ruột. Mặc dù tăng hấp thu canxi, tăng tiết PTH kéo dài thường gây ra hủy xương bằng ức chế chức năng tạo xương và thúc đẩy hoạt động hủy xương. PTH và vitamin D đều có chức năng như các chất điều hòa quan trọng cho sự phát triển xương và chu chuyển xương (xem thêm Thiếu hụt và phụ thuộc Vitamin D Sự thiếu hụt và sự phụ thuộc vào vitamin D Tiếp xúc không đầy đủ với ánh sáng mặt trời dẫn đến thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt làm giảm khoáng hóa xương, gây bệnh còi xương ở trẻ em và chứng nhuyễn xương ở người lớn và có thể góp phần... đọc thêm ).

Các xét nghiệm miễn dịch phóng xạ đối với phân tử PTH nguyên vẹn vẫn là phương pháp được khuyến cáo để xét nghiệm PTH. Có các xét nghiệm thế hệ thứ hai cho PTH nguyên vẹn. Các xét nghiệm này đo PTH có tính sinh học hoặc PTH hoàn chỉnh. Chúng cung cấp các giá trị bằng 50 đến 60% số liệu thu được bằng phép so sánh cũ. Cả hai loại xét nghiệm này đều có thể được sử dụng để chẩn đoán cường cân giáp tiên phát hoạc theo dõi cường cận giáp thứ phát do bệnh thận, cũng như khoảng giới hạn bình thường.

Xét nghiệm canxi toàn phần để làm gì?

Xét nghiệm canxi máu phương pháp phổ biến áp dụng cho những bệnh nhân có biểu hiện liên quan đến rối loạn canxi máu. Xét nghiệm canxi máu toàn phần có thể giúp kiểm tra nồng độ canxi trong cơ thể, từ đó giúp đưa ra chẩn đoán và phát hiện nhiều tình trạng bệnh lý quan trọng.

Lượng canxi trọng máu bao nhiêu là bình thường?

Bình thường nồng độ canxi huyết thanh toàn phần từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L). Khoảng 40% lượng canxi máu liên kết với protein huyết tương, chủ yếu albumin. 60% còn lại bao gồm canxi ion hóa cộng canxi kết hợp với phosphate và citrate.

Định lượng canxi ion hóa là gì?

Xét nghiệm định lượng canxi máu nhằm mục đích đánh giá chức năng tuyến cận giáp và sự chuyển hoá canxi huyết. Định lượng Calci ion hoá còn giúp chẩn đoán bệnh suy thận, ghép thận, cường cận giáp và các bệnh ác tính khác.

Calcium bao nhiêu là tốt?

Trẻ em 1 - 10 tuổi: Cần 800 mg /ngày. Người lớn 11 - 24 tuổi: Cần 1200 mg /ngày. Người lớn 24 – 50 tuổi: Cần 800mg – 1000mg /ngày. Phụ nữ có thai, người cao tuổi: Cần 1200 mg – 1500 mg /ngày.