Xã bãi ngang là gì

Quy định hưởng chính sách bãi ngang tại Trà Vinh. Hưởng chế độ chính sách theo Quyết định 810/QĐ-TTg.

Bạn đang xem: Chế Độ bãi ngang là gì, quy Định hưởng chính sách bãi ngang tại trà vinh


Quy định hưởng chính sách bãi ngang tại Trà Vinh. Hưởng chế độ chính sách theo Quyết định 810/QĐ-TTg.

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo Quyết định 131/QĐ-TTg về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 – 2020 thì các xã như sau của tỉnh Trà Vinh được hưởng chế độ chính sách bãi ngang:

+ Huyện Cầu Kè có xã Hòa Tân;

+ Huyện Tiểu Cần có xã Tân Hòa;

+ Huyện Duyên Hải có xã Long Khánh và Long Vĩnh;

+ Huyện Trà Cú có xã Lưu Nghiệp Anh, Kim Sơn, Hàm Tân.

Xem thêm: Tuổi Mậu Ngọ Sinh Năm 1978 Hợp Làm Ăn Với Tuổi Nào Năm 2021, Sinh Năm 1978 Mậu Ngọ Hợp Với Tuổi Nào

Theo Điều 11 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định như sau:

“Điều 11. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả

1. Nguồn kinh phí:

a] Đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thì nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

b] Đối với công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp.

2. Trách nhiệm chi trả:

a] Đối với phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch, tiền tàu xe và trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì đối tượng được hưởng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả;

b] Đối với trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đối tượng chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chi trả;

c] Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trước khi đối tượng chuyển công tác hoặc nghỉ hưu chi trả”.

Theo đó, đối với trường hợp của bạn, chỉ có các xã Quyết định 131/QĐ-TTg mới được hưởng cách chế độ chính sách. Theo Điều 11 Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vi đó chi trả.

Theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang sẽ được hưởng các chế độ khi công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

+ Phụ cấp thu hút;

+ Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng;

+ Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch;

+ Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu;

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK được quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK [có hiệu lực từ ngày 1/12/2019, thay thế Nghị định số 116/2010/NĐ-CP].

Theo đó, kể từ ngày 1/12/2019 thì các xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo không thuộc phạm vi áp dụng chính sách quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP nêu trên.

Việc tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Thanh Hóa thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Vì vậy, đề nghị bà Dương Hương Giang liên hệ với cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Thanh Hóa [Sở Nội vụ] để được giải đáp.

Trên địa bàn Tỉnh có 27 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển giai đoạn 2016-2020.

[Theo Quyết định số 131/QÐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020]

TỉnhThừa Thiên Huế

Huyện

Phong Điền

Phong Chương

Phong Bình

Điền Hương

Điền Môn

Điền Hòa

Quảng Điền

Quảng An

Quảng Thành

Quảng Phước

Quảng Công

Quảng Ngạn

Quảng Thái

Quảng Lợi

Phú Lộc

Lộc Bình

Vinh Hải

Vinh Mỹ

Vinh Giang

Lộc Trì

Vinh Hiền

Lộc Vĩnh

Phú Vang

Vinh Phú

Vinh Hà

Phú Xuân

Vinh Thái

Vinh Xuân

Phú Diên

Vinh An

Phú An


Chủ Đề