Top 5 đội quân mạnh nhất năm 2022

Để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn cuộc sống hòa bình, ấm no cho nhân dân cũng như bảo toàn trọn vẹn chủ quyền lãnh thổ, mỗi quốc gia đều có một quân đội cho riêng mình. Hàng năm sức mạnh quân sự của tất cả các quốc gia trên thế giới đều được đo lường theo “Chỉ số Hỏa lực Toàn cầu” và dựa trên đó người ta sẽ xếp hạng tương ứng. Cùng VNtoWorld điểm xem đó là những quốc gia nào nhé!

Top 5 đội quân mạnh nhất năm 2022

1. Mỹ:

Chỉ số sức mạnh 0,0718 (giảm hơn so với năm 2020 – 0,0606). Quy mô lực lượng vũ trang của nước Mỹ khoảng 2.245.500 quân, trong đó có 860.500 quân dự bị. Về kho vũ khí, Mỹ có trong biên chế 1.956 chiến đấu cơ các loại, xe tăng chiến đấu chủ lực 6.100 chiếc, số tàu chiến vào khoảng 490 chiếc.

2. Nga: 

Chỉ số sức mạnh 0,0791 (2020 – 0,0681). Các lực lượng vũ trang Nga có biên chế thường trực khoảng hơn 1.000.000 quân nhưng lực lượng dự bị lại gần 2.000.000 người. Tổng số máy bay chiến đấu của Nga 789 chiếc, xe tăng chiến đấu chủ lực gần 13.000 chiếc, hải quân có hơn 600 tàu chiến các loại.

3. Trung Quốc:

Chỉ số sức mạnh 0,0854 (giảm sâu so với năm 2020 – 0,0691). Lực lượng vũ trang thường trực 2.185.000 quân, dự bị động viên 510.000. Tổng số chiến đấu cơ 1.200, xe tăng chiến đấu 3.200, số tàu chiến 777.

4. Ấn Độ:

Chỉ số sức mạnh 0,1207 (2020 – 0,0953). Lực lượng thường trực 1.44.000, dự bị động viên 1.155.000. Tổng số chiến đấu cơ 542, xe tăng chiến đấu 4.730, số tàu chiến 285.

5. Nhật Bản:

Chỉ số sức mạnh 0,1599 – (2020 – 0,1441). Lực lượng thường trực 250.000, dự bị động viên 55.000. Tổng số máy bay chiến đấu 256, xe tăng 1.004. Số tàu chiến 155.

6. Hàn Quốc:

Chỉ số sức mạnh 0,1612 – (2020 – 0,1488). Lực lượng thường trực 600.000, dự bị động viên 3.000.000. Tổng số máy bay chiến đấu 402, xe tăng 2.600. Số tàu chiến 234.

7. Pháp:

Chỉ số sức mạnh 0,1681 – (2020 – 0,1702). Lực lượng thường trực 270.000, dự bị động viên 35.000. Tổng số máy bay chiến đấu 269, xe tăng 406. Số tàu chiến 180.

8. Anh:

Chỉ số sức mạnh 0,1997 – (2020 – 0,1768). Lực lượng thường trực 195.000, dự bị động viên 80.000. Tổng số máy bay chiến đấu 119, xe tăng 109. Số tàu chiến 88.

9. Brazil:

Chỉ số sức mạnh 0.2026 – (tăng một bậc so với 2020 – 0,1988). Lực lượng thường trực 334.500, dự bị động viên 1.340.000. Tổng số máy bay chiến đấu 43, xe tăng 439. Số tàu chiến 112.

10. Pakistan:

Chỉ số sức mạnh 0,2073 – (tăng 5 bậc so với năm 2020 – 0,2364). Lực lượng thường trực 654.000, dự bị động viên 550.000. Tổng số máy bay chiến đấu 357, xe tăng 2.680. Số tàu chiến 100.

11. Thổ Nhĩ Kỳ:

Chỉ số sức mạnh 0,2109 – (tăng 2 bậc so với năm 2020 – 0,2189). Lực lượng thường trực 355.000, dự bị động viên 380.000. Tổng số máy bay chiến đấu 206, xe tăng 3.045. Số tàu chiến 149.

12. Italy:

Chỉ số sức mạnh 0,2127 – (giảm một bậc so với năm 2020 – 0,2093). Lực lượng thường trực 175.000, dự bị động viên 20.000. Tổng số máy bay chiến đấu 92, xe tăng 200. Số tàu chiến 249.

13. Ai Cập:

Chỉ số sức mạnh 0,2216 – (giảm 4 bậc so với năm 2020 – 0,1889). Lực lượng thường trực 450.000, dự bị động viên 480.000. Tổng số máy bay chiến đấu 250, xe tăng 3.735. Số tàu chiến 316.

14. Iran:

Chỉ số sức mạnh 0,2511 – (2020 – 0,2282). Lực lượng thường trực 525.000, dự bị động viên 350.000. Tổng số máy bay chiến đấu 161, xe tăng 3.709. Số tàu chiến 398.

15. Đức:

Chỉ số sức mạnh 0,2519 – (giảm 2 bậc so với 2020 – 0,2186). Lực lượng thường trực 185.000, dự bị động viên 30.000. Tổng số máy bay chiến đấu 137, xe tăng 244. Số tàu chiến 80.

16. Indonesia:

Chỉ số sức mạnh 0,2684 – (2020 – 0,2544). Lực lượng thường trực 400.000, dự bị động viên 400.000. Tổng số máy bay chiến đấu 41, xe tăng 332. Số tàu chiến 282.

17.Saudi Arabia:

Chỉ số sức mạnh 0,3231 – (2020 – 0,2973). Lực lượng thường trực 505.000, dự bị động viên 480.000. Tổng số máy bay chiến đấu 279, xe tăng 1.062. Số tàu chiến 55.

18. Tây Ban Nha:

Chỉ số sức mạnh 0,3257 – (tăng 2 bậc so với 2020 – 0,3321). Lực lượng thường trực 125.000, dự bị động viên 15.000. Tổng số máy bay chiến đấu 140, xe tăng 327. Số tàu chiến 77.

19. Australia:

Chỉ số sức mạnh 0,3378 – (2020 – 0,3225). Lực lượng thường trực 60.000, dự bị động viên 20.000. Tổng số máy bay chiến đấu 75, xe tăng 59. Số tàu chiến 48.

20. Israel:

Chỉ số sức mạnh 0,3464 – (giảm 2 bậc so với 2020 – 0,3111). Lực lượng thường trực 170.000, dự bị động viên 465.000. Tổng số máy bay chiến đấu 241, xe tăng 1.650. Số tàu chiến 65.

21. Canada:

Chỉ số sức mạnh 0,3956 – (tăng 3 bậc so với 2020 – 0,3712). Lực lượng thường trực 72.000, dự bị động viên 35.000. Tổng số máy bay chiến đấu 62, xe tăng 82. Số tàu chiến 64.

22. Đài Loan:

Chỉ số sức mạnh 0,4154 – (tăng 4 bậc so với 2020). Lực lượng thường trực 165.000, dự bị động viên 1.655.000. Tổng số máy bay chiến đấu 288, xe tăng 1.160. Số tàu chiến 117.

23. Ba Lan:

Chỉ số sức mạnh 0,4187 – (giảm 2 bậc so với 2020 – 0,3397). Lực lượng thường trực 120.000. Tổng số máy bay chiến đấu 91, xe tăng 863. Số tàu chiến 87.

24. Việt Nam:

Chỉ số sức mạnh 0,4189 – (giảm 2 bậc so với 2020 – 0,3559). Lực lượng thường trực 482.500. Tổng số máy bay chiến đấu 75, xe tăng 2.155. Số tàu chiến 65.

25. Ukraine:

Chỉ số sức mạnh 0,4396 – (tăng 2 bậc so với 2020 – 0,4457). Lực lượng thường trực 255.000, dự bị động viên 900.000. Tổng số máy bay chiến đấu 42, xe tăng 2.430. Số tàu chiến 25.

Các thương hiệu trang sức nổi tiếng trên thế giới

Năm 2022, Trung Quốc có các lực lượng vũ trang lớn nhất thế giới bởi các nhân viên quân sự tích cực, với khoảng 2 triệu binh sĩ hoạt động.Ấn Độ, Hoa Kỳ, Bắc Triều Tiên và Nga đã tạo ra năm đội quân lớn nhất hàng đầu tương ứng, mỗi đội có hơn một triệu nhân viên quân sự tích cực.

Sự khác biệt giữa nhân viên hoạt động và dự trữ

Nhân viên tích cực, còn được gọi là nghĩa vụ tích cực ở Hoa Kỳ và dịch vụ tích cực ở Vương quốc Anh, là những cá nhân có nghề nghiệp toàn thời gian là một phần của lực lượng quân sự.Nhiệm vụ tích cực trái ngược với một lực lượng dự bị quân sự, là những cá nhân có cả vai trò quân sự và sự nghiệp dân sự.Số lượng lực lượng hoạt động ở Hoa Kỳ lớn hơn nhiều so với tư cách thành viên dự trữ.

Quân đội mạnh nhất là gì?

Sức mạnh của một lực lượng vũ trang của một quốc gia không chỉ được xác định bởi số lượng nhân viên họ duy trì, mà còn cả số lượng và chất lượng của thiết bị quân sự của họ.Ví dụ, chỉ nhìn vào nhân viên không yếu tố ở số lượng đầu đạn hạt nhân cao hơn đáng kinh ngạc thuộc sở hữu của Nga và Hoa Kỳ so với các quốc gia khác.Một cách để trả lời câu hỏi này là xem xét tổng số tiền mà mỗi quốc gia chi cho quân đội của họ, vì chi tiêu bao gồm cả nhân sự và công nghệ.Về các quốc gia có chi tiêu quân sự cao nhất, Hoa Kỳ dẫn đầu thế giới với ngân sách hàng năm lớn hơn gần ba lần so với Trung Quốc vị trí thứ hai.

Ai là quân đội số 1 trên thế giới?

1) Hoa Kỳ Hoa Kỳ cũng dẫn đầu thế giới với 39.253 phương tiện bọc thép, 91 tàu khu trục của Hải quân và 20 tàu sân bay.Nó có khoảng 1.400.000 nhân viên hoạt động.

Quốc gia nào có quân đội quyền lực nhất?

Với các căn cứ quân sự ở nhiều nơi trên thế giới, các lực lượng vũ trang của Hoa Kỳ vẫn là người mạnh nhất trên toàn cầu.US armed forces remain the most powerful of any on the globe.

10 đội quân lớn nhất trên thế giới là gì?

Top 10 đội quân: Số lượng nhân viên quân sự hoạt động cao nhất.

Ai có 3 quân đội tốt nhất trên thế giới?

Lực lượng vũ trang Hoa Kỳ so sánh, có ít hơn đáng kể - 1,4 triệu - nhưng khi đánh giá sức mạnh tổng thể của lực lượng quân sự thế giới, Hoa Kỳ đã đứng đầu, trước Nga và Trung Quốc lần lượt là thứ hai và thứ ba.United States in comparison, has significantly less - 1.4 million - but when assessing the overall power of the world's military forces, the U.S. comes out on top, ahead of Russia and China in second and third, respectively.